Bong nhau thai (Placental Abruption): khái niệm, chẩn đoán và xử trí

Định nghĩa

Bong nhau thai là hiện tượng tách một phần hoặc toàn bộ bánh nhau ra khỏi thành tử cung trước khi thai nhi được sinh ra. Đây là một biến chứng sản khoa nghiêm trọng, có thể đe dọa tính mạng của cả mẹ và thai nhi, do làm gián đoạn sự trao đổi oxy và dưỡng chất từ mẹ sang thai nhi.

Tỷ lệ mắc: khoảng 1/150 thai phụ. Bong nhau thai có thể xảy ra bất cứ thời điểm nào sau tuần thứ 20, nhưng thường gặp hơn trong tam cá nguyệt thứ ba.

 

Phân loại

  • Bong nhau thể ẩn (concealed abruption): không có xuất huyết âm đạo do máu tụ sau nhau thai.
  • Bong nhau thể hiện (revealed abruption): có xuất huyết âm đạo rõ ràng.
  • Bong nhau hỗn hợp: có cả máu tụ và xuất huyết ra ngoài.

 

Triệu chứng lâm sàng

Xuất huyết âm đạo (lượng ít hoặc nhiều).

Đau bụng, đau tử cung hoặc đau lưng âm ỉ.

Co tử cung liên tục hoặc cơn co tử cung dồn dập.

Tử cung căng cứng, ấn đau.

Giảm hoặc mất cử động thai.

Dấu hiệu choáng nếu mất máu nhiều: vã mồ hôi, xanh tái, mạch nhanh, tụt huyết áp.

Lưu ý: Một số trường hợp bong nhau thể ẩn không có biểu hiện xuất huyết ngoài, do máu bị giữ lại sau bánh nhau.

 

Chẩn đoán

Lâm sàng là chủ yếu, dựa trên các dấu hiệu xuất huyết âm đạo, đau bụng và co tử cung bất thường.

Siêu âm có thể giúp loại trừ chẩn đoán phân biệt như nhau tiền đạo, nhưng độ nhạy thấp trong phát hiện bong nhau, đặc biệt là thể nhẹ.

Theo dõi tim thai bằng CTG để đánh giá tình trạng thai nhi.

Khám âm đạo được thực hiện thận trọng, sau khi loại trừ nhau tiền đạo qua siêu âm.

Công thức máu, đông máu: đánh giá mức độ mất máu và nguy cơ rối loạn đông máu (DIC).

Nếu thai phụ nhóm máu Rh âm tính, cần tiêm anti-D immunoglobulin nếu có nguy cơ truyền máu từ thai sang mẹ.

 

Xử trí lâm sàng

Quyết định xử trí dựa trên:

  • Mức độ bong nhau (nhẹ – trung bình – nặng).
  • Tình trạng mẹ và thai.
  • Tuổi thai.

a. Thai đủ tháng hoặc gần đủ tháng (≥ 37 tuần):

  • Chỉ định sinh ngay lập tức nếu có biểu hiện nguy hiểm cho mẹ hoặc thai.
  • Nếu điều kiện cho phép, có thể sinh ngả âm đạo. Tuy nhiên, mổ lấy thai được chỉ định khi:
    • Thai suy.
    • Mẹ mất máu nặng.
    • Bong nhau tiến triển.

b. Thai chưa đủ tháng:

  • Nếu mẹ và thai nhi ổn định, có thể theo dõi nội trú chặt chẽ tại bệnh viện có đầy đủ phương tiện cấp cứu.
  • Sử dụng corticosteroid (betamethasone hoặc dexamethasone) để hỗ trợ trưởng thành phổi nếu thai < 34 tuần.
  • Khi có dấu hiệu xấu đi: chảy máu tăng, suy thai, co tử cung dồn dập... => chỉ định sinh sớm.

 

Yếu tố nguy cơ bong nhau thai

  • Tiền sử bong nhau thai ở lần mang thai trước.
  • Tăng huyết áp mạn tính, tiền sản giật.
  • Rối loạn đông máu (VD: giảm fibrinogen, tăng D-dimer).
  • Vỡ ối sớm hoặc đa ối.
  • Chấn thương bụng (tai nạn giao thông, té ngã).
  • Mẹ hút thuốc, dùng cocaine, methamphetamine hoặc uống rượu quá mức.
  • Mang đa thai.
  • Bất thường tử cung hoặc có u xơ tử cung sau vị trí bám nhau.
  • Tuổi mẹ ≥ 35 tuổi.

 

Biến chứng

Ở mẹ:

  • Mất máu nặng, sốc mất máu.

  • Rối loạn đông máu (DIC).

  • Suy thận cấp.

  • Cắt tử cung (nếu chảy máu không kiểm soát được).

Ở thai nhi:

  • Thai chậm phát triển trong tử cung (nếu bong nhẹ, kéo dài).

  • Thai suy cấp.

  • Thai lưu.

  • Sinh non và các biến chứng liên quan (suy hô hấp, xuất huyết não, nhiễm trùng...).

 

8. Theo dõi sau sinh

Theo dõi huyết động và tình trạng tử cung co hồi.

Theo dõi các dấu hiệu rối loạn đông máu.

Truyền máu nếu cần thiết.

Hỗ trợ tâm lý cho sản phụ.

 

Kết luận:

Bong nhau thai là một cấp cứu sản khoa nghiêm trọng. Việc chẩn đoán sớm, theo dõi sát và xử trí kịp thời có vai trò quyết định trong việc giảm thiểu tử vong mẹ và thai nhi. Các thai phụ có yếu tố nguy cơ cần được theo dõi thai kỳ sát sao tại các cơ sở y tế chuyên khoa.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top