Tên tiếng Việt: Bọ cạp nước, Muồng bọ cạp, Muồng hoàng yến
Tên khoa học: Cassia fistula L.
Họ: Caesalpiniaceae (Vang)
Công dụng: Chữa nấm da (Lá). Ỉa chảy, thấp khớp, ăn uống không tiêu, tay chân nhức mỏi, táo bón, lỵ (Quả). Sốt (Hoa). Giun đũa (Gỗ).
1. Mô tả
2. Phân bố, sinh thái
Bọ cạp nước phân bố rộng rãi ở Ấn Độ, Xrilanca, Malaysia, Indonesia, Philippin, New Guinea, Thái Lan, Campuchia, Lào… Cây còn được trồng ở Ai Cập và Trung Quốc. Ở Việt Nam, bọ cạp nước phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai, các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Cây còn được trồng ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương.
Bọ cạp nước thuộc loại cây gỗ nhỡ, mọc rải rác trong các kiểu rừng thưa nửa rụng lá hoặc rừng thứ Sinh. Cây ưa sáng, lúc còn nhỏ có thể hơi chịu bóng. Thích nghi cao với khí hậu nhiệt đới điển hình, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 25°C, nhiệt độ tối thấp trung bình 20°C, tối cao trung bình 28 – 29°C. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1500-2500 mm. Cây có thể chịu được khô hạn. Những cây trồng ở đường phố và công viên ở Hà Nội đã tỏ ra thích nghi được với nền nhiệt độ thấp hơn, có mùa đông lạnh kéo dài. Cây trồng từ hạt sau 4 – 6 năm bắt đầu có hoa; hoa ra hàng năm; tái sinh từ hạt tốt. Cây trồng ở thành phố vừa để làm cảnh vừa lấy bóng mát. Gỗ dùng để làm đồ gia dụng. Vỏ là nguồn nguyên liệu chiết tanin.
3. Bộ phận dùng
Quả, hạt, rễ và vỏ
4.Thành phần hóa học
5.Tác dụng dược lý
Cơm quả bọ cạp nước có tác dụng nhuận tràng một phần do chứa nhiều pectin và chất nhầy, tác dụng nhuận tràng của cơm quả và lá chủ yếu do các dẫn chất anthraquinon. Phần đường trong glycosid làm tăng độ hòa tan và thuốc dược vận chuyển dễ dàng đến điểm tác dụng là kết tràng. Ở đây, vi khuẩn thủy phân glycosid thành anthraquinon, rồi thành anthron. Chất này tác động trực tiếp trên đại tràng gây kích thích nhu động. Hạt bọ cạp nước có tác dụng diệt amip và kén Enfamoeba histolytica in vitro và in Vivo, có thể trị bệnh amip ruột và gan ở động vật thí nghiệm và bệnh amip ruột ở người. Bọ cạp nước cũng có tác dụng diệt côn trùng và diệt giun. Trên chuột cống trắng gây tăng cholesterol máu thực nghiệm, bọ cạp nước làm giảm lipid toàn phần trong máu và gan, và làm giảm lipid với mức độ ít hơn trong lách, thận và tim. Cholesterol toàn phần trong máu, lách, thận và tim giảm đáng kể. Nồng độ triglycerid được cải thiện rõ rét. Tuy vậy, có sự tăng trung binh lượng phospholipid ở tất cả các cơ quan.
Bọ cạp nước cũng làm giảm hoạt độ tăng сао của GOT, GPT, phosphatase kiểm acid, Các trị số trở về mức ban đầu. Protein huyết thanh toàn phần, albumin. globulin, tỷ lệ A/G, các acid amin tự do. acid uric Creatinin cũng được cải thiện và trở về gần mức bình thường. Phân đoạn tan trong nước của bọ cạp nước gây giảm đường máu ở chuột nhắt trắng, và gây tăng sự dung nạp glucose.
Cao nước và các flavonoid từ lá, thân, vỏ rễ và cơm quả bọ cạp nước có hoạt tính giảm đau, chống viêm và hạ sốt. Cao vỏ rễ có hoạt tính mạnh nhất. Hoạt tính được quy cho các flavonoid có tác dụng làm giảm độ thấm mao mạch do tác dụng gây co mạch trực tiếp. Vỏ thân và vỏ quả bọ cạp nước có tác dụng chống đái tháo đường thực nghiệm trên động vật. Cao chiết với cồn ethylic và cloroform của bọ cạp nước có hoạt tính kháng nấm in vitro chống những nấm gây bệnh toàn thân.
6. Công dụng
Ở một Số nước Đông Nam Á, vỏ quả chín và hạt bọ cạp nước được dùng để nhuận tràng. Vỏ rễ, lá và hoa có tác dụng nhuận tràng yếu hơn. Nước sắc rễ để sát trùng vết thương, Vết loét. Vỏ thân dược dùng ở Java trị bệnh ngoài da, và dùng đắp lên nơi bị rắn và bọ cạp cắn ở Campuchia.
Ở Philippin, lá đắp trị bệnh mấm da, ở Thái Lan, lõi gỗ trị giun. Trong y học hiện đại, cơm quả bọ cạp nước đôi khi được dùng làm thuốc nhuận tràng cho trẻ em. Tuy vậy cần thận trọng vì nếu dùng hàng ngày và kéo dài có thể dẫn đến quen thuốc.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh