Macrosomia là thuật ngữ y tế để chỉ trường hợp em bé được sinh ra lớn hơn nhiều so với kích thước trung bình của tuổi thai. Tuổi thai là khoảng thời gian thai nhi đã ở trong tử cung. Trẻ sơ sinh bình thường nặng từ 2,5 đến 3,7 kg. Trẻ sơ sinh mắc chứng Macrosomia nặng hơn khoảng này.
Sự gia tăng kích thước và trọng lượng sơ sinh của trẻ sơ sinh mắc bệnh macrosomia có thể gây ra các biến chứng trong quá trình sinh nở có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Những đứa trẻ sinh ra với bệnh macrosomia cũng có khả năng cao hơn gặp một số vấn đề sức khỏe sau này trong cuộc sống.
Bài viết này mô tả bệnh macrosomia là gì, bao gồm nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ. Nội dung sau đây cũng sẽ nêu ra một số biến chứng có thể xảy ra liên quan đến việc trẻ mắc bệnh macrosomia và cung cấp thông tin về chẩn đoán, ngăn ngừa.
Thuật ngữ macrosomia có nghĩa là "cơ thể lớn", bắt nguồn từ các từ Hy Lạp “macro,” có nghĩa là “lớn” và “soma,” có nghĩa là “cơ thể”.
Trẻ sơ sinh bình thường nặng từ 2,5 đến 3,7 kg. Trẻ sơ sinh mắc chứng Macrosomia nặng hơn khoảng này, tức là khoảng 4 kg. Bệnh macrosomia có liên quan đến các biến chứng có thể đe dọa tính mạng cho cả em bé và mẹ.
Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chứng macrosomia ở thai nhi. Một số phát sinh từ mẹ, và một số khác phát sinh trong bào thai.
Nguyên nhân từ mẹ
Nguyên nhân gây ra chứng macrosomia liên quan đến mẹ bao gồm:
Bệnh tiểu đường: Nếu phụ nữ sinh con mắc bệnh tiểu đường, thai nhi có thể được cung cấp quá mức glucose, và điều này có thể gây ra sự phát triển bất thường. Các loại bệnh tiểu đường có thể gây ra bệnh macrosomia ở thai nhi bao gồm:
Béo phì: Theo một bài báo năm 2021, điều này có thể là do sự đề kháng insulin ở thai nhi tăng lên.
Mang thai nhiều lần: Các chuyên gia không coi điều này là một yếu tố nguy cơ chính đối với bệnh macrosomia của thai nhi. Tuy nhiên, nó có thể góp phần gây ra bệnh tiểu đường và béo phì, có liên quan chặt chẽ hơn đến tình trạng bệnh.
Trước đó đã sinh em bé mắc bệnh macrosomia: Những người đã từng sinh trẻ mắc bệnh macrosomia bào thai trước đó có nguy cơ sinh một em bé khác mắc bệnh tương tự cao hơn từ 5 đến 10 lần.
Thời gian mang thai kéo dài: Một người mang thai trên 42 tuần có nhiều khả năng sinh con mắc bệnh. Điều này là do thai nhi hấp thụ nguồn cung cấp máu giàu oxy liên tục và các chất dinh dưỡng hỗ trợ sự phát triển tiếp tục.
Nguyên nhân của thai nhi
Nguyên nhân gây ra bệnh macrosomia liên quan đến thai nhi bao gồm:
Hội chứng Beckwith-Wiedemann: Đây là tình trạng phát triển quá mức ảnh hưởng đến các nhiễm sắc thể cụ thể.
Hội chứng Sotos: Đây là một chứng rối loạn di truyền hiếm gặp do đột biến gen NSD1. Tình trạng này gây ra sự phát triển thể chất quá mức trong vài năm đầu đời.
Hội chứng Fragile X: Đây là một tình trạng di truyền di truyền có thể ảnh hưởng đến trí tuệ và khả năng phát triển.
Bệnh macrosomia bào thai phổ biến hơn ở trẻ được dự đoán có giới tính nam hơn là nữ.
Một người có nhiều khả năng sinh con mắc bệnh macrosomia bào thai nếu họ:
Triệu chứng chính của bệnh macrosomia bào thai là trọng lượng lớn hơn bình thường cho dù đứa trẻ được sinh ra đúng giờ hay sớm hơn hoặc muộn hơn so với ngày dự sinh.
Các biến chứng
Bệnh macrosomia của bào thai có thể gây ra các biến chứng khác nhau:
Nguy cơ chung
Trong quá trình sinh nở, bệnh macrosomia của thai nhi có thể làm tăng những nguy cơ sau:
Nguy cơ đối với mẹ
Việc sinh ra em bé mắc bệnh macrosomia bào thai có thể làm tăng các nguy cơ xảy ra sau đây trong quá trình chuyển dạ:
Nguy cơ cho em bé
Những đứa trẻ sinh ra với chứng macrosomia bào thai có nguy cơ bị chấn thương và tử vong cao hơn so với những đứa trẻ có trọng lượng bình thường khi mới sinh.
Thai nhi có thể gặp những chấn thương sau đây khi sinh nở:
Trẻ sinh ra với bệnh macrosomia bào thai cũng có thể có nhiều nguy cơ mắc các tình trạng sau trong cuộc sống sau này:
Có thể áp dụng các biện pháp hỗ trợ như:
Một người đang mang thai và lo lắng về việc sinh em bé mắc bệnh macrosomia bào thai nên nói chuyện với bác sĩ hoặc nữ hộ sinh.
Bác sĩ sẽ xem xét đầy đủ tiền sử bệnh, bao gồm tiền sử của những lần mang thai trước đó. Họ cũng sẽ kiểm tra kích thước của thai nhi trong suốt thai kỳ bằng các phương pháp sau:
Siêu âm: Phương pháp này sử dụng sóng siêu âm để xem thai nhi và giúp ước tính kích thước của thai trong tử cung.
Đo độ mờ da gáy: Bác sĩ có thể đo chiều dài của bờ mông, là khu vực từ đỉnh tử cung đến xương mu. Quỹ đạo lớn hơn bình thường có thể là dấu hiệu của bệnh macrosomia của thai nhi.
Mức nước ối: Lượng nước ối trên mức trung bình cho thấy thai nhi có thể sản xuất quá nhiều nước tiểu. Thai nhi lớn hơn tạo ra lượng nước tiểu lớn hơn.
Xét nghiệm Non-stress test (NST): Xét nghiệm này đo nhịp tim của thai nhi khi chúng di chuyển.
Trắc đồ sinh vật lý biến đổi (biophysical profile - BPP): Kết hợp thông tin từ siêu âm và các xét nghiệm khác để đánh giá nhịp thở, chuyển động và mức nước ối của thai nhi.
Cách hiệu quả nhất để kiểm soát bệnh macrosomia của thai nhi là ngăn chặn sự xuất hiện của nó. Hai trong số những yếu tố quan trọng nhất liên quan đến chứng macrosomia của thai nhi mà một người có thể kiểm soát được là béo phì và tiểu đường thai kỳ.
Giảm cân hoặc duy trì cân nặng vừa phải trước và trong suốt thai kỳ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Do đó, điều này làm giảm nguy cơ sinh em bé mắc bệnh macrosomia bào thai.
Những người đã mắc bệnh tiểu đường nên đảm bảo rằng mình duy trì kiểm soát mức đường huyết trong suốt thai kỳ. Làm như vậy sẽ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh macrosomia của thai nhi.
Tìm kiếm sự hỗ trợ
Khi phát hiện ra mình có nguy cơ sinh ra em bé mắc phải tình trạng này có thể cảm thấy lo lắng về quá trình chuyển dạ, sức khỏe của bản thân và sức khỏe của thai nhi.
Sự lo lắng này có thể gây căng thẳng quá mức cho thai phụ và cả thai nhi. Bác sĩ hoặc nữ hộ sinh có thể đưa ra các khuyến nghị để đối phó với căng thẳng và lo lắng gia tăng, chẳng hạn như liệu pháp tâm lý hoặc liệu pháp thư giãn.
Chuyên gia chăm sóc sức khỏe cũng sẽ có thể thảo luận về các quy trình sinh nở khác nhau có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng liên quan đến bệnh macrosomia của thai nhi.
Macrosomia của bào thai là thuật ngữ y tế để chỉ trường hợp một em bé nặng hơn 4kg, cho dù chúng được sinh sớm, đúng giờ hay muộn. Tình trạng này có thể xảy ra do tình trạng di truyền ảnh hưởng đến thai nhi hoặc do các tình trạng sức khỏe tiềm ẩn, chẳng hạn như béo phì hoặc tiểu đường, ở cha hoặc mẹ đang sinh.
Nếu lo lắng về bệnh macrosomia bào thai nên nói chuyện với bác sĩ hoặc nữ hộ sinh để được tư vấn. Mọi người có thể giảm nguy cơ sinh em bé mắc bệnh macrosomia bào thai bằng cách duy trì cân nặng vừa phải và kiểm soát mức đường huyết trước và trong suốt thai kỳ.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh