CHỈ ĐỊNH
Các sản phụ đạt tiêu chuẩn ASA I – II (*).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tuyệt đối
Nhiễm trùng toàn thân.
Nhiễm trùng tại nơi chọc kim.
Rối loạn đông máu.
Sản phụ trong tình trạng sốc.
Suy thai cấp.
Nhau tiền đạo chảy máu, nhau bong non.
Sản giật hoặc hội chứng HELLP.
Tăng áp lực nội sọ.
Tiền sử dị ứng thuốc tê …
Tương đối
Sản phụ từ chối phương pháp gây tê.
Bệnh tim (hẹp khít van tim, suy tim mất bù, tăng áp lực động mạch phổi).
Sản phụ có kèm bệnh thần kinh, tâm thần.
Bệnh lý cột sống như gù, vẹo cột sống.
QUI TRÌNH THỰC HIỆN
Kỹ thuật
Đặt một đường truyền tĩnh mạch với dung dịch Ringer Lactat hoặc Natri clorid 0,9% hoặc Ringerfundin truyền tĩnh mạch trung bình 10ml – 15ml/kg cân nặng hoặc Hydroxyethyl starch 6% (HES(130/0,4)).
Tư thế sản phụ: tư thế ngồi hoặc nằm nghiêng trái.
Kim chọc tủy sống số 27 G hoặc số 29 G vị trí chọc kim L3 – L4 hoặc L4 – L5.
Thuốc sử dụng:
Thuốc tê Bupivacain 0,5% heavy (tăng trọng) hoặc Levobupivacain 0,5% liều lượng trung bình 8-10mg.
Phối hợp với nhóm thuốc Opioid: Fentanyl 20mcg – 25mcg (hoặc Sufentanil 2,5mcg – 5mcg).
Sau khi chích hỗn hợp thuốc tê và nhóm thuốc Opioid vào tủy sống: đặt bệnh nhân trở lại tư thế nằm ngửa và nghiêng trái 150 và thở ôxy 3 lít/phút.
Đánh giá
Hiệu quả: tê tốt, sản phụ không đau.
Không hiệu quả: tê kém, sản phụ không chịu được đau cần phải chuyển sang phương pháp gây mê nội khí quản.
Xử trí tác dụng không mong muốn
Thất bại: không chọc được kim vào khoang dưới nhện Chuyển sang gây mê nội khí quản.
Tụt huyết áp:
Dự phòng và điều trị: Ephedrin ống 30mg pha vào 500ml dung dịch đẳng trương Ringer Lactat 500 ml hoặc Natri clorid 0,9% 500 ml hoặc Ringerfundin 500 ml, truyền nhanh hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp khi huyết áp giảm nhiều.
Buồn nôn: kiểm tra huyết áp, nếu huyết áp trong giới hạn bình thường có thể dùng Metoclopramid ống 10mg/2mL tiêm mạch.
Xử trí sau mổ lấy thai
Ngay sau sổ thai hoặc sau cắt dây rốn hoặc sau sổ nhau: tiêm bắp 10 UI Oxytocin hoặc Oxytocin 20 UI pha vào các dung dịch đẳng trương trên truyền TM XXX g/p.
Xem xét sử dụng những thuốc co tử cung khác, khi tử cung co hồi kém:
Methyl ergometrin ống 0,2mg tiêm bắp.
Prostaglandin E1 (Misoprostol viên 200mcg, 4 – 5 viên đặt hậu môn).
Prostaglandin F2α (Carboprost tromethamin ống 250mcg tiêm bắp).
Kháng sinh điều trị theo phác đồ.
An thần nhẹ có thể dùng Midazolam 1 -2 mg tiêm mạch.
Lúc đóng phúc mạc có thể sử dụng Paracetamol 1g/100 ml truyền tĩnh mạch XXX giọt/phút để giảm đau sau mổ nếu không có chống chỉ định dùng thuốc.
Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, đánh giá lượng máu mất trong lúc phẫu thuật, đến khi sản phụ ổn định sẽ được chuyển sang phòng hồi sức theo dõi.
(*) Đánh giá bệnh nhân trước mổ theo phân loại sức khỏe ASA (Hội gây mê hồi sức Hoa Kỳ):
ASA I: Bệnh nhân tình trạng sức khỏe bình thường, không mắc bệnh nào khác kèm theo.
ASA II: Bệnh nhân mắc bệnh nhẹ, ảnh hưởng nhẹ đến chức năng các cơ quan của cơ thể.
ASA III: Bệnh nhân mắc một bệnh trung bình, gây ảnh hưởng nhất định đến chức năng các cơ quan của cơ thể.
ASA IV: Bệnh nhân mắc một bệnh nặng, đe dọa thường xuyên đến tính mạng của người bệnh và gây suy sụp chức năng các cơ quan của cơ thể người bệnh.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh