Rau tiền đạo được chẩn đoán ở khoảng 1/200 phụ nữ mang thai trong 3 tháng cuối thai kỳ. Tình trạng này thường gặp hơn ở những đối tượng có các yếu tố nguy cơ như:
Sinh nhiều lần.
Tiền sử phẫu thuật tử cung (mổ lấy thai, cắt u xơ tử cung...).
Mang đa thai (song thai, tam thai).
Các can thiệp thủ thuật khác vào tử cung.
Dựa trên mức độ che phủ lỗ cổ tử cung, rau tiền đạo được phân thành:
Rau tiền đạo trung tâm: Bánh rau che phủ hoàn toàn lỗ cổ tử cung.
Rau tiền đạo trung tâm không hoàn toàn: Bánh rau che phủ một phần lỗ cổ tử cung.
Rau tiền đạo bám mép: Bánh rau nằm ở mép lỗ cổ tử cung, không che phủ.
Triệu chứng thường gặp nhất của rau tiền đạo là:
Ra máu âm đạo không đau trong tam cá nguyệt thứ ba.
Ngoài ra, các dấu hiệu nghi ngờ khác bao gồm:
Chuyển dạ sớm.
Ngôi thai bất thường (ngôi mông, ngôi ngang).
Tử cung to không tương xứng với tuổi thai.
Sau khi chẩn đoán rau tiền đạo, thai phụ thường được khuyến cáo:
Nghỉ ngơi tại giường.
Thăm khám tiền sản định kỳ với tần suất tăng cường.
Hạn chế vận động nặng.
Kiêng giao hợp.
Tránh thăm khám âm đạo nếu không có chỉ định cấp cứu.
Xử trí đặc hiệu
Mổ lấy thai được chỉ định nếu thai phụ có:
Chảy máu ồ ạt, không kiểm soát được, bất kể tuổi thai.
Rau tiền đạo trung tâm hoặc trung tâm không hoàn toàn.
Sinh ngả âm đạo có thể được cân nhắc trong trường hợp rau bám mép, với điều kiện theo dõi sát và đảm bảo an toàn cho mẹ và thai nhi.
Nguyên nhân chính xác của rau tiền đạo hiện chưa được xác định. Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ đã được ghi nhận bao gồm:
Mẹ trên 35 tuổi.
Số lần mang thai ≥ 4 lần.
Tiền sử can thiệp phẫu thuật tử cung.
Nhận được chẩn đoán rau tiền đạo có thể gây lo lắng cho thai phụ. Các biện pháp hỗ trợ bao gồm:
Tuân thủ hướng dẫn nghỉ ngơi, tránh hoạt động gắng sức.
Duy trì liên hệ thường xuyên với bác sĩ sản khoa hoặc nữ hộ sinh để được theo dõi và can thiệp kịp thời.
Chuẩn bị tâm lý cho khả năng phải sinh mổ sớm nếu có biến chứng.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh