✴️ Mycobacterium tuberculosis kháng thuốc hàng 2 môi trường đặc

MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ

Mục đích

Xác định mức độ kháng thuốc của Mycobacterium tuberculosis với các  thuốc kháng lao hàng 2 bằng kỹ thuật nuôi cấy môi trường đặc.

Nguyên lý

Huyền dịch vi khuẩn được pha loãng bậc hai và cấy vào môi trường không thuốc và môi trường có thuốc lao theo nồng độ xác định. Tính tỉ lệ phần trăm giữa số lượng khuẩn lạc mọc trên môi trường có thuốc và môi trường không có thuốc. Xác định sự kháng của vi khuẩn lao với từng loại thuốc bằng cách so tỉ lệ trên với ngưỡng kháng: Nếu trên hoặc bằng ngưỡng là vi khuẩn kháng thuốc; dưới ngưỡng là vi khuẩn nhạy cảm.

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Người thực hiện Cán bộ xét nghiệm đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh.

Người nhận định và phê duyệt kết quả: Cán bộ xét nghiệm có trình độ đại học hoặc sau đại học về chuyên ngành Vi sinh.

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện, hóa chất như ví dụ dưới đây hoặc tương đương.

Trang thiết bị

Tủ an toàn sinh học cấp 2. 

Máy lắc.

Tủ lạnh.

Cân.

Đồng hồ phút.

Nồi hấp. 

Tủ ấm hoặc buồng ấm (35 - 38°C).

Pipet tự động loại 20 - 100 µl.

Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao (bao gồm nội kiểm, ngoại kiểm)

* Ghi chú: 

Chi phí nội kiểm cho quy trình kỹ thuật được tính cụ thể theo Chương trình nội kiểm (QC) là 1/10 tổng chi phí dụng cụ, hóa chất, vật tư tiêu hao (với số lượng ≥ 10 mẫu cho 1 lần tiến hành kỹ thuật).

Chi phí ngoại kiểm cho quy trình kỹ thuật được tính cụ thể theo Chương trình ngoại kiểm (EQAS) là 1/200 tổng chi phí dụng cụ, hóa chất, vật tư tiêu hao (với số lần ngoại kiểm trung bình 2 lần/1 năm).

Bệnh phẩm

Chủng đã định danh vi khuẩn lao.

Phiếu xét nghiệm

Điền đầy đủ thông tin theo mẫu yêu cầu.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Các bước tiến hành thực hiện theo phương tiện, hóa chất được ví dụ ở trên.

Chuẩn bị môi trường dụng cụ.

Tiến hành kỹ thuật.

Xử lý vật liệu lây nhiễm.

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Kiểm tra ngoại nhiễm: Sau 24 - 48 giờ. 

Kiểm tra sau 72 giờ: Mặt môi trường khô, xoáy nắp tuýp tránh bay hơi làm khô môi trường. 

Theo dõi trong vòng 6 tuần.

Đọc kết quả KSĐ 2 lần sau 4 tuần và sau 6 tuần.

Đánh giá kết quả như kỹ thuật cấy.

So sánh kết quả vi khuẩn mọc giữa ống chứng và ống có thuốc, so với ngưỡng kháng < 1% là nhạy cảm, >=1% là kháng thuốc.

 

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Khi làm KSĐ, chọn các ống môi trường đều nhau, sản suất cùng lô cho 1 chủng. 

Xếp dụng cụ để trống vị trí đầu khi thao tác có ô trống tránh nhầm lẫn. 

Gặt chủng hạn chế lẫn môi trường. 

Bảo quản chủng ở nhiệt độ 2 - 8°C qua đêm nghiền tan dễ dàng hơn. 

Lau pipette bằng bông cồn 70° sau khi cấy mỗi chủng. 

Kiểm tra lượng huyền dịch đủ 0,1 ml mỗi lần hút. 

Thường xuyên theo dõi quá trình ủ ấm, phát hiện loại bỏ ngoại nhiễm, làm lại kịp thời. 

Vi khuẩn mọc trên ống LJ – PNB, kiểm tra lại kết quả định danh.

 Làm lại kháng sinh đồ sớm nhất có thể trong các trường hợp sau: 

  • Vi khuẩn không mọc trên tuýp chứng. 
  • Số lượng khuẩn lạc trên tuýp chứng ở nồng độ 10 - 2 < 200 khuẩn lạc (mức độ < 2+), tuýp chứng ở nồng độ 10 - 4 không mọc.  
  • Tỷ lệ kháng xấp xỉ ngưỡng kháng.
  • Ngoại nhiễm.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top