1. Mô tả:
- Cây gỗ nhỏ, nhánh không lông.
- Lá có phiến tròn dài, hơi lộn ngược, dài 20-30cm, không lông; cuống phù hai đầu; lá kèm cao 1cm.
- Hoa nhỏ, mọc ở thân và các nhánh to, rộng 5-7mm, có đài xanh xanh; cánh hoa trắng, có hai sọc đỏ, đầu có phần phụ hẹp hình dằm, dài; nhị sinh sản 5, nhị lép 5, màu đỏ đậm.
- Quả dài 10-20cm, có u nần thấp, màu vàng rồi đỏ; nạc trắng; hạt to.
- Hoa quả quanh năm.
2. Bộ phận dùng:
Hạt – Semen Theobromae.
3. Nơi sống và thu hái:
Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới. Ta thường trồng ở các tỉnh Tây Nguyên (Đắc Lắc, Lâm Đồng) và cả ở thành phố Hồ Chí Minh để lấy hạt.
4. Thành phần hóa học:
Chứa theobromin và các chất béo (bơ Cacao).
Hạt chiếm 90% trọng lượng quả, chứa 5 – 8% nước, 50% lipid gọi là bơ ca cao, 5 – 10% hợp chất polyphenol gồm catechin, leucoaiithocyan, anthocyan, 1 – 2% alcaloid có nhân purin, chủ yếu là theobromin và cafein với tỉ lệ tliấp (0,05 – 0,3%).
- Theobromin ca cao là vị thuốc có tác dụng tăng cường hoạt động tim, giãn tĩnh mạch tim, lợi tiểu.
Trong quá trình ủ hạt, có những biến đổi sinh hoá, các polyphenol bị oxy hoá và thủy phân, hạt giảm sự chát và có màu nâu đặc trưng, xuất hiện các chất có hương đặc biệt là hương sôcôla. Hạt càng ủ men tốt, hương sôcôla càng đậm.
- Chế phẩm sôcôla dùng trên thị trường gồm bơ ca cao là các glycerid của các acid stearic 34%, palmitic 25%, oleic 43% với điểm chảy 31 – 35”C phù hợp với yêu cầu làm thuốc đạn.
- Bơ ca cao còn có pliospỉio và vitamin D [Từ điển Bách Khoa Dược, 1999]
5. Tác dụng dược lý:
Tác dụng bảo vệ mạch, bảo vệ tim:
Dùng hạt ca cao và sô cô la giàu flavonoid bổ sung trong khẩu phần ăn có tác dụng bào vệ mạch, bảo vệ tim là do flavonoid can thiệp vào nhiều cơ chế sinh lý bệnh lý của vữa xơ động mạch. Lợi ích khi dùng sô cô la và ca cao giàu flavonoid là do các tính chất chống oxy hoá, cải thiện chức năng của nội mô, làm hạ huyết áp, điều hoà chức năng miễn dịch và viêm [Engler et al., 2004:695 -706]
Tác dụng trên hệ thần kinh của ca cao:
Ca cao và sô cô la có chứa một alcaloid tetraliydroisoquinolin là salsolinol với hàm lượng trên 25ug/g. Ca cao và sô cô la có vị đắng một phần là do alcaloid này. Salsolinol trong cơ thể, có thể liên kết với thụ thể D2 – dopaminergic, đặc biệt là thụ thể D – dopaminergic làm hoạt hoá hệ dopamin, ức chế sự tạo thành AMP vòng, nhưng lại làm giải phóng p – endorphin và ACTH ở tuyến yên. Chính do tác dụng này mà salsolinol là một chất có tác dụng tâm thần, và người ta nghiện sô cô la chủ yếu là do salsolinol [Melzig et al., 2000:153 -159].
Tác dụng giãn cơ trơn và kích thích của theobromin:
Theobromin là một alcaloid được chiết từ vỏ hạt hoặc mầm hạt ca cao với hàm lượng khoảng 1 – 2%, có tác dụng kích thích hoạt động tim, làm giãn mạch vành tim và mạch thận, làm giãn phế quản. Theobromin có tác dụng lợi tiểu do làm giảm tái hấp thu nước, ion natri và clo ở ống thận. Ngoài ra, theobromin còn có tác dụng gây hưng phấn nhẹ hệ thần kinh trung ương (Goodman, Gilman, 2001).
Tác dụng chống oxy hoá của phân đoạn hợp chất polyphenol chiết từ vỏ hạt ca cao:
Vỏ hạt ca cao được dùng để chiết lấy phân đoạn phenolic dùng công nghệ C02 siêu tới hạn (supercritical C02 technology) ở 2 phân đoạn là áp suất 150bar, 50°c và 200bar, 50°c rồi hoà tan lại trong aceton. Các sắc tố phenolic của 2 phân đoạn đều có tác dụng chống oxy hoá và chống gốc tự do khi thử trên mô hình thực nghiệm in vitra [Arlorio et al., 2005: 1009].
6. Vị thuốc Ca cao
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, thơm; có tác dụng lợi tiểu, loại các chlorua.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
- Người ta thường ủ hạt để chế bột ca cao và làm sôcôla.
- Nhân hạt được dùng trị phù thũng và cổ trướng.
- Ở Âu Châu, người ta dùng theobromin dập viên 0,5g, dùng 2-6 viên mỗi ngày.
Ứng dụng Ca cao trong đời sống
Hạn chế bệnh tiểu đường: Bên cạnh đó, hoạt chất chống oxy hóa phenol – catechin khi được hấp thu vào cơ thể, nó sẽ tiêu thụ một cách chậm chạp khiến insulin tiết ra đều đặn nhằm ổn định đường trong máu, hoàn toàn vô hại đối với bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường.
Hưng phấn tinh thần: Lượng cafein rất nhỏ trong cacao giúp cốc cacao mà bạn uống mỗi ngày có tác dụng tương tự café và nước trà xanh, giúp bạn tỉnh táo hơn trong công việc, làm giảm hội chứng mệt mỏi mãn tính do căng thẳng hay vận động nhiều, lao động nặng.
- Ngoài ra, khi uống cacao mỗi ngày, chất polyphenols có tác dụng cải thiện nồng độ serotonin trong não, chống lại tình trạng mệt mỏi mãn tính và trầm cảm mà lại không gây tác dụng phụ cho hệ tim mạch, thần kinh cũng như không gây nghiện như codein.
Giúp tăng cường trí nhớ: Báo Daily Mail của Anh dẫn kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc trường Y Harvard (Mỹ) cho biết, epicatechin có trong ca cao mang lại nhiều ích lợi cho sức khỏe con người, nên xem nó như một loại vitamin.
- Nghiên cứu cho thấy, những người thường uống ca cao hiếm khi bị huyết áp cao và tỷ lệ bị ung thư, bệnh tim và đột quỵ cũng thấp hơn so với những người ít khi hoặc không uống ca cao. Các chuyên gia cho rằng epicatechin có tác dụng tăng cường sức khỏe bằng cách làm cải thiện sự lưu thông máu. Chất này cũng có trong trà và một số loại trái cây, rau quả.
Thức uống thư giãn, cho giấc ngủ ngon: Ca cao nóng là một thức uống tuyệt vời dùng bất cứ lúc nào trong ngày. Bạn có thể uống nó nếu bạn đang mệt mỏi do những áp lực của công việc bạn sẽ thấy đầu óc thoải mái thư giãn hơn. Trước khi đi ngủ dùng một cốc ca cao nóng cũng sẽ giúp bạn đi vào giấc ngủ một cách dễ dàng hơn.
Làm đẹp da: Với những phụ nữ ngoài 30, ca cao giúp phục hồi sự đàn hồi của da, làm mờ nếp nhăn, giúp da căng mịn. Với tinh chất flavonoid, ca cao giúp bảo vệ collagen không bị hủy hoại bởi sự ô nhiễm của môi trường.
- Ca cao và socola đen không chỉ chống lão hóa mà còn giúp da rất mềm mịn như da em bé, bạn sẽ cảm nhận rõ điều này khi đắp mặt nạ ca cao nguyên chất (từ 50-70%) khoảng 1-2 lần. Nếu thích, bạn cũng có thể sử dụng ca cao để tẩy tế bào chất, khi đó bạn không cần dùng thêm kem dưỡng ẩm.
Trong y dược người ta dùng bột ca cao (nhân hạt tán bột) do thành phần bơ rất cao, vitamin, một ít D2, vitamin P (leucoanthoxyan). Bột ca cao vừa làm cho thơm thuốc vừa làm cho một số vị thuốc dễ uống hơn.
- Bơ ca cao là một chất béo đặc, màu trắng vàng, mùi thơm, chảy ở 35°C, dùng chế thuốc đạn, thuốc mỡ.
- Theobromin chiết từ vỏ hạt và từ mầm, rất hay được dùng làm thuốc lợi tiểu. Người ta chiết theobromin từ vỏ hạt và mầm bằng nước hay cồn 800 với sự có mặt của vôi. Dịch chiết được lọc, cô và tủa theobromin bằng cách thêm axit clohydric.
Trong công nghệ thực phẩm bánh kẹo ca cao được chế thành dạng sôcôla (ca cao, đường, sữa và một ít vani). Nguồn tiêu thụ lớn nhất của ca cao là dưới dạng này.
- Ca cao nóng rất giàu chất chống oxy hóa. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng ca cao có chứa phần lớn các chất chống oxy hóa được tìm thấy trong trà xanh, trà đen và rượu vang đỏ. Tuy nhiên, bạn phải hiểu rằng uống ca cao khi nóng cũng rất quan trọng.
- Ca cao rất giàu chất flavonoid. Đây được coi là loại thuốc giúp cơ thể xử lý Nitric Oxide hỗ trợ trong việc cải thiện lưu lượng máu, giảm huyết áp cao và cải thiện sức khỏe của trái tim. Các flavonoid cũng giúp ngăn ngừa tiểu cầu trong máu tự hòa với nhau để hình thành cục máu đông.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh