Tên thường gọi: Lấu, Bời lời, Bồ chát, Cây men sứa
Tên khoa học: Psychotria rubra (Lour.) Poir.
Họ: Cà phê - Rubiaceae
Công dụng: chữa rối loạn tiêu hóa, làm thuốc chữa đau răng, đau viêm tai, đái ra máu, đắp vết thương, vết loét, chữa lị, rắn cắn.
1. Mô tả
Bộ phận dùng:
2. Thành phần hóa học
Rễ và lá lấu chứa tannin 14,9%, các dẫn xuất anthraquinon như psychorubin và helenalin.
3. Tác dụng dược lý
Tác dụng kháng khuẩn: dịch chiết lá lấu có tác dụng kháng một số vi khuẩn như Staphylococus aureus, Proteus vulgaris, Streptococus faecalis, Bacillus anthracis, Escherichia coli, Streptococus pneumonia
4. Tính vị công năng
5. Công dụng
Rễ lấu chữa kiết lỵ, thương hàn, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, vết thương chảy máu.
Lá lấu chữa cảm mạo, bạch cầu, viêm amidan, viêm họng, tiêu chảy. Dùng ngoài, lá trị đòn ngã tổn thương, vết thương chảy máu, viêm mủ da, mẩn ngứa, còn dùng để khử mùi tanh của cá, hải sản.
Bài thuốc có lấu
Chữa tiêu chảy: Lá lấu, củ nâu, lá sim, mỗi thứ 10-20g sắc uống
Chữa lỵ, đau bụng sau đẻ: Vỏ cây lấu, vỏ cây vải mỗi thứ 10-20g sắc uống
Chữa chàm, mẩn ngứa, mụn lở chảy nước: Lá lấu một phần nấu nước rửa và một phần tán bột rây mịn rắc.
Chữa lỵ: Rễ lấu 8-16g sắc uống. dùng 3-5 ngày.
Chữa thương hàn: Rễ và lá lấu phơi khô tán thành bột mịn. Ngày uống 2-3g. Ngày 3 lần.
Chữa băng huyết, khí hư, bạch đới: Lá lấu bánh tẻ tươi 16-20g, phối hợp với lá tiết dê, lá huyết dụ, giã nát thêm nước rồi gạn uống.
Chữa cảm mạo, viêm amidan, viêm mọng: Lá lấy tươi 150g sắc chia uống 3-4 lần trong ngày
Trị đòn ngã tổn thương:
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh