✴️ Vị thuốc Chè

Nội dung

Tên tiếng Việt: Chè, Mạy chà (Tày), Che (Kho), Co chà (Thái)

Tên khoa họcCamellia sinensis (L.) Kuntze

Tên đồng nghĩa: Thea sinensis L.

Họ: Theaceae (Chè)

Công dụng: Kích thích thần kinh, thông tiểu, chữa ỉa chảy, lỵ (Lá sắc uống).

A. Mô tả cây 

Chè là một cây khỏe, mọc hoang và không cắt xén có thể cao tới 10m hay hơn nữa, đường kính thân có thể tới mức một người ôm không xuể. Đôi khi mọc thành rừng gỗ trên núi đá cao. Nhưng trong khi trồng tỉa thường người ta cắt xén để tiện viêc hái cho nên thường chỉ cao nhất là 2m. Nhiều cành đâm ngay từ gốc. Lá mọc so le, không rụng. Hoa to trắng, mọc ở kẽ lá, mùi rất thơm, nhiều nhị. Quả là một nang thường có 3 ngăn, nhưng chỉ còn một hạt do các hạt khác bị teo đi. Quả khai bằng lối cắt ngăn, hạt không phôi nhũ, lá mầm lớn, có chứa dầu.

B. Phân bố, thu hái và chế biến 

  • Chè là một cây có nguồn gốc Trung quốc. Nhân dân Trung quốc đã biết dùng chè từ 2.500 năm trước công nguyên, sau tới Nhật bản và nhiều nước Châu á khác. Hiện nay cây chè được trồng ở nhiều nước. Liên xô cũ cũng rất phát triển việc trồng chè. Ở nước ta chè được trồng nhiều nhất tại các tỉnh Phú Thọ, rồi tới Tuyên Quang, Hà giang, Thái Nguyên, các tỉnh miền Nam cũng trồng rất nhiều (Quảng Nam, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Lâm Đồng)
  • Chè dùng làm thuốc hái vào mùa xuân: hái búp và lá non. Vò rồi sao cho khô giống như cách chế chè hương để pha nước uống của nhân dân. Cho nên ta có thể dùng chè (hương hay tàu chè) làm thuốc.
  • Không dùng chè đen hay chè mạn là những lọai chè đã cho lên men rồi mới phơi sấy khô. 

C. Thành phần hóa học 

  • Trong lá có chứa tới 20% tannin là một chất có tác dụng làm săn da, sát khuẩn mạnh. Ngoài ra còn cafein với tỷ lệ 1,5-5%, một số vitamin B1, B2,C
  • Đặc biệt tannin trong chè có tác dụng như một vitamin P vì đây là hỗn hợp của các catechin và dẫn xuất của catechin có cấu trúc hóa học của vitamin P.

D. Công dụng và liều dùng 
Chè được dùng pha nước uống, làm thuốc kích thích do cafein và chữa lỵ theo như đơn sau đây:

  • Chè hương 100g
  • Cam thảo 10g
  • Nước vừa đủ 100ml

Cách chế: Lấy chè và cam thảo đổ nước vào cho ngập. đun sôi trong nửa giờ, lọc. Bã còn lại thêm nước cho xâm xấp và đun sôi trong nửa giờ nữa. Lọc. Hợp cả hai nước lại. cô đặc cho đến khi đúng 100ml. Thêm natri benzoate 0,3g hoặc cho thêm 0,03g nipagin vào để bảo quản.
Có thể không cho cam thảo hoặc natri benzoate hay nipagin cũng được, nhưng không ngọt và không để lâu được.
Ngày dùng 4 lần, mỗi lần 5-10ml. Mỗi lần điều trị 3-5 ngày.

Đối với người không chịu được nước chè, có thể chế thành dung dịch 10% rồi thụt giữ như sau:

  • Lấy 10g chè, sắc trong nửa giờ rồi lọc, mỗi ngày thụt 1-2 lần, mỗi lần 100ml.
  • Đơn thuốc này thường chỉ dùng cho người lớn. Một số người có thể mất ngủ do có chất cafein. Do đó nên uống hay thụt vào sang hay trưa.
  • Đơn thuốc này đã được dùng có kết quả tại một số bệnh viện Trung quốc và Việt Nam để điều trị các trường hợp lỵ do trùng Shiga.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

 

return to top