Tên tiếng Việt: Hổ vĩ mép vàng, Đuôi hổ mép vàng, Lưỡi cọp sọc, Lịn slư (Tày)
Tên khoa học: Sansevieria trifasciata Prain
Họ: Dracaenaceae
Công dụng: Chữa khản tiếng, ho, viêm họng, viêm tai có mủ (Lá).
1. Mô tả
Lưỡi hùm hoặc đuôi hổ vằn (Sansevieria zeylanica L.) khác loài trên ở chỗ hai mặt lá màu lục xám, có những vằn màu lục nhạt hoặc trắng trông như lưỡi hổ.
2. Phân bố, sinh thái
Chi Sansevieria Thunb. có khoảng 60 loài trên thế giới, phân bố tự nhiên ở vùng nhiệt đới châu Á và châu Phi. Một số loài là nguồn cung cấp sợi hoặc được trồng làm cảnh, do lá có màu đốm phong phú và ít cần sự chăm sóc. Ở Việt Nam, chi này có 4 – 5 loài, vốn là những cây được du nhập, có loài nay đã trở nên hoang dại hóa.
Hổ vĩ mép lá vàng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Phi (Congo), hiện được trồng ở nhiều nơi, như Mỹ, Ấn Độ. Có tài liệu cho rằng, hổ vĩ mép lá vàng ở Việt Nam hiện nay có nguồn gốc từ Sri Lanca (Võ Văn Chi, 1997). Song không rõ cây được nhập nội vào thời gian nào. Hổ vĩ mép lá vàng là cây ưa sáng, chịu hạn tốt và có thể trồng được trên mọi loại đất. Cây có khả năng mọc chồi khỏe từ thân rễ. Cây trồng được 2 – 3 năm mới thấy có hoa. Tuy nhiên, hình thức tái sinh tự nhiên chủ yếu là cách đẻ nhánh con.
3. Bộ phận dùng
Lá, thu hái quanh năm, dùng tươi.
4. Thành phần hóa học
Hổ vĩ mép lá vàng chứa 25 S – ruscogenin, sansevierigenin (Trung dược từ hải II, 1996).
5. Công dụng
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh