✴️ Vị thuốc Lệ dương

Nội dung

Tên tiếng Việt: Lệ dương, Tai đất

Tên khoa học: Aeginetia indica L.

Họ: Orobanchaceae (Lệ dương)

Công dụng: Quai bị, vết thương (cả cây giã đắp).Bổ máu (cả cây ngâm rượu).

1. Mô tả

  • Cây thảo, không phân nhánh. Thân ngắn, nhẵn, thường ký sinh trên rễ những cây họ Lúa, họ Gừng. Không có lá, chỉ có những vảy hẹp mọc so le ở gốc thân.
  • Hoa mọc riêng lẻ trên một cán mảnh dài 10 – 30cm; đài hoa dạng mo, đầu nhọn, màu tím nhạt, có vằn đỏ, tràng hợp thành ống hình phễu, hơi cong, phình ỏ giữa, đầu loe xẻ 5 cánh mỏng màu tím, mặt trong màu vàng; nhị 4, 2 cái trội, dài đính ở chỗ thắt của ống tràng; bầu thượng một ô.
  • Quả nang nằm trong đài tồn tại; hạt nhiều, màu trắng vàng. Mùa hoa: tháng 8-9; mùa quả : tháng 10 – 11.

2. Phân bố, sinh thái

Chi Aeginetia L. gồm một số đại diện tương đối đặc biệt trong nhóm thực vật có hoa, vì là cây nhưng không có lá (ở dạng vảy) và chỉ phát hiện được khi có hoa. Ở Việt Nam, chi này có 1 hoặc 2 loài (Nguyễn Tiến Bân, 1997).

Lệ dương là cây mới chỉ thấy ở một vài điểm thuộc vùng núi cao, như Sa Pa, tỉnh Lào Cai và xã Lao và Chải, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang. Cây cũng phân bố ở một số vùng phía nam Trung Quốc và cận Himalaya thuộc Ấn Độ.

Lệ dương là cây ưa ẩm, ưa sáng, thường gặp trên nương rẫy hay tầng cỏ thấp gần chân núi với độ cao 1300 – 1600 m. Cây ưa vùng có khí hậu gần như mát quanh năm, nhiệt độ trung bình 14 – 18°C. Về mùa đông, sau thời kỳ hoa quả, toàn bộ phần trên mặt đất tàn lụi, chỉ còn lại phần dưới đất giống như dạng rễ cây lẫn với rễ của các loại cây cỏ khác. Ở Việt Nam, lệ dương là loài rất hiếm gặp, cần được bổ sung vào danh sách các loài cây thuốc thuộc diện quý, hiếm để bảo vệ.

3. Bộ phận dùng

Hoa hoặc toàn cây, thu hái vào mùa thu khi cây đang có hoa, dùng tươi hoặc phơi khô.

4. Thành phần hóa học

Toàn cây lệ dương chứa các chất polysaccharid và protein có hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung thư (CA, 123, 1995, 306195 c). Ngoài ra, còn có acid aeginetic, các aeginetolid và các polyen D, F, E (CA. 1985, 102, 56093 Z).

Tính vị, công năng lệ dương có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, lương huyết.

5. Công dụng 

Nhân dân Việt Nam thường dùng cả cây lệ dương giã dập và hơ nóng làm thuốc đắp ngoài chữa vết thương.  Philippin, nước hãm của cây được dùng chữa bệnh đái đường, nước sắc chữa phù thũng do viêm thận cấp gây nên.

Ở Trung Quốc, lệ dương chữa nhiễm trùng đường tiết niệu, họng sưng đau, viêm tủy xương, mụn nhọt.

Bài thuốc có lệ dương

  1. Chữa viêm tủy xương: Lệ dương 15 – 30g, cam thảo 3g. sắc nước uống. Kết hợp dùng ngoài, lấy rễ và hoa tươi giã nát đắp.
  2. Chữa hen suyễn: Hoa lệ dương 15g, sắc nước thêm ít rượu uống.
  3. Chữa rắn độc cắn: Lệ dương 30g, xạ hương 0,3g, rết 7 con; tất cả ngâm trong dầu vừng, dùng bôi ngoài.
  4. Chữa họng sưng đau: Lệ dương 15 – 30g, sắc với nước, thêm đường kính hoặc mật ong cho dễ uống. Hoặc dùng toàn cây vò nát, ép lấy nước, thêm giấm lượng vừa đủ, dùng để súc miệng.
  5. Chữa mụn nhọt: Hoa lệ dương, vò nát với ít dầu vừng đắp ngoài.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top