Acid aminosalicylic chỉ có tác dụng đặc hiệu với Mycobacterium tuberculosis với cơ chế tác dụng kìm khuẩn tương tự các sulfonamid: thuốc ức chế tổng hợp acid folic ở vi khuẩn nhạy cảm bằng việc ức chế sự chuyển từ acid aminobenzoic sang acid dihydrofolic.
Kháng thuốc tiên phát và mắc phải của M. tuberculosis đối với acid aminosalicylic đã được báo cáo trên cả in vitro và in vivo. Các chủng kháng thuốc phát triển nhanh nếu acid aminosalicylic dùng đơn độc để điều trị lao, nhưng khi dùng phối hợp với các thuốc điều trị lao khác, kháng thuốc xuất hiện ít hơn hoặc không xuất hiện. Chưa có bằng chứng về kháng thuốc chéo giữa acid aminosalicylic và các thuốc điều trị lao khác.
Acid aminosalicylic hấp thu khá tốt qua đường uống. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống từ 1 – 4 giờ.
Acid aminosalicylic phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể bao gồm phổi, thận, gan, dịch màng bụng, dịch màng phổi, màng hoạt dịch với nồng độ xấp xỉ nồng độ thuốc trong huyết tương, thuốc có thể qua được hàng rào màng não với nồng độ 10 – 50% so với nồng độ thuốc trong huyết tương khi màng não bị viêm. 50 – 73% thuốc liên kết với protein huyết tương. Một lượng nhỏ thuốc được tìm thấy trong sữa mẹ và mật.
Acid aminosalicylic bị chuyển hoá ở niêm mạc ruột và gan thông qua phản ứng acetyl hóa thành hai chất chuyển hóa chính là N-acetyl-p-acid aminosalicylic và paminosalicyluric acid.
Thời gian bán thải của acid aminosalicylic xấp xỉ 1 giờ. Acid aminosalicylic và chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết vào ống thận. Ở người có chức năng thận bình thường, 77% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Acid aminosalicylic và các chất chuyển hóa của nó bị tích luỹ ở người bệnh suy thận nặng.
Acid aminosalicylic là thuốc chống lao hàng hai, được chỉ định phối hợp với các thuốc chống lao khác để điều trị lao kháng thuốc.
Quá mẫn với acid aminosalicylic.
Suy thận.
Theo dõi chặt chẽ trong suốt 3 tháng đầu điều trị với acid aminosalicylic. Ngừng thuốc ngay khi có những biểu hiện của hiện tượng quá mẫn (phát ban, sốt, hiếm gặp là chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy). Thận trọng khi sử dụng cho người bệnh suy gan, loét dạ dày, thiếu hụt G6PD. Với hoạt chất ở dạng muối natri, cần thận trọng ở người bệnh suy tim sung huyết.
Không nên sử dụng cho phụ nữ có thai do thiếu dữ liệu nghiên cứu.
Phối hợp cùng các thuốc lao hàng hai khác theo phác đồ để điều trị lao đa kháng. Dùng đường uống, nên uống cùng đồ ăn hoặc thức uống có pH < 5 (nước táo,sữa chua, bưởi…).
Liều cho người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên: 4 g/lần, ngày 2 – 3 lần.
Liều cho trẻ em dưới 15 tuổi: 200 – 300 mg/kg/ngày, chia 2 – 4 lần, tối đa 10 g/ngày.
Tác dụng không mong muốn của acid aminosalicyclic thường gặp là rối loạn trên hệ tiêu hóa (nôn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy) và phản ứng quá mẫn. Có thể gặp thiểu năng tuyến giáp có hồi phục (nguy cơ tăng lên khi sử dụng đồng thời với ethionamid).
Thường gặp, ADR >1 /100
Da: Phát ban.
Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn.
Gan: Vàng da, tăng enzym gan (21%).
Thiểu năng tuyến giáp.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Giảm cân, giảm cholesterol huyết tương, giảm acid folic, phân nhiễm mỡ, giảm hấp thu vitamin B12.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tiêu hoá: Loét, xuất huyết dạ dày.
Máu: Mất bạch cầu hạt, methemoglobin huyết, giảm tiểu cầu.
Tiết niệu: Nước tiểu sậm màu, xuất hiện tinh thể trong nước tiểu.
Điều trị các triệu chứng buồn nôn, tiêu chảy. Dùng thuốc cùng bữa ăn. Nếu không hiệu quả nên ngừng thuốc. Cân nhắc bổ sung vitamin B12 với người bệnh sử dụng thuốc ít nhất một tháng.
Nếu có biểu hiện của phản ứng quá mẫn, nên ngừng thuốc ngay lập tức. Khi các triệu chứng trên mất đi, có thể sử dụng lại thuốc bằng việc bắt đầu từ liều nhỏ và tăng dần liều đến khi đạt liều khuyến cáo. Nếu vẫn xuất hiện sốt nhẹ hoặc phản ứng ở da, có thể giảm liều (dùng liều thấp hơn liền kề trước đó) hoặc duy trì liều hiện tại thêm một chu kỳ nữa (2 ngày) trước khi tiếp tục tăng liều.
Loại thuốc khỏi dạ dày bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Dễ bị hỏng khi tiếp xúc với ẩm, nóng hoặc ánh sáng. Bảo quản thuốc dạng cốm trong tủ lạnh hoặc tủ mát, dạng viên nén có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, nóng hoặc ánh sáng. Không sử dụng thuốc nếu bao bì bị hở hoặc thuốc bị thay đổi màu sắc.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh