Các yếu tố tiên lượng nặng của viêm tụy cấp

Nội dung

Hiện nay việc đánh giá độ nặng viêm tụy cấp (VTC) theo 3 mức độ :

  VTC nhẹ VTC vừa VTC nặng

Tình trạng bệnh tật
 

 

Tử vong

Phù mô kẽ

 

  Không suy cơ quan  
Thấp
Thấp

Phù mô kẽ +
Biến chứng tại chổ
  Không suy cơ quan  
Cao
Thấp
Phù mô kẽ +
Biến chứng tại chổ
  Suy cơ quan kéo dài  
Cao
Cao

 

Các yếu tố tiên lượng nặng của VTC dựa trên:

1- Lâm sàng :   gồm

  • Tình trạng sốc.
  • Dấu viêm phúc mạc.
  • Suy hô hấp cấp.
  • Suy thận cấp.
  • Xuất huyết (da niêm, nội tạng).
  • Tràn dịch màng phổi.

 

2- Cận lâm sàng:

Theo J.H.C. Ranson:

* Lúc nhập viện:

  • Tuổi  >  55tuổi.
  • Đếm bạch cầu > 16.000/mm3.
  • Đường huyết  > 10mmol/L ( > 2g/L ).
  • LDH > 1,5N ( > 350 UI/l ).
  • AST ( SGOT ) > 6N  ( > 250 UI/l ).

* Qua 48 giờ theo dõi

  • Ure huyết tăng  > 3mmol  ( 0,2gr/l ).
  • PaO2  <  60mmHg.
  • Calci máu  <  2mmol/l ( 80mg/l ).
  • Dung tích hồng cầu (DTHC): giảm  >  10%.
  • Dự trữ kiềm  giảm  >   4mmol/l.
  • Thoát dịch mô kẽ  >  6 lít.

Theo Imrie:

  • Tuổi  > 55 tuổi
  • Đếm bạch cầu > 16.000/mm3.
  • PaO2  <  60mmHg.
  • Đường huyết  > 10mmol/l ( > 2gr/l ).
  • Ure huyết  >  16mmol/l.
  • Calci máu  <  2mmol/l ( 80mg/l ).
  • Albumin huyết  <  32gr/l.
  • LDH >  600mcg/l.
  • AST (SGOT), ALT(SGPT) > 100 UI/L.

 

Các đánh giá tiên lượng khác:

  • The Acute Physiology, Age and Chronic Health Evaluation ( APACHE II)  phức tạp hơn ( 33 tham số ) nên khó được áp dụng rộng rãi.
  • The Pancreatic 3 scores ( 3 tham số VTC ):  DTHC > 44%, BMI > 30, và tràn dịch màng phổi. Khi cả 3 yếu tố cùng hiện diện, dự đoán diễn tiến nặng phù hợp đến 99%.
  • The Harmless Acute Pancreatic score ( HAPS ) với
    • (1) Không dấu dội ngược ( rebound tenderness ),
    • (2) DTHC bình thường 
    • (3) creatinin huyết thanh bình thường.

Khi cả 3 yếu tố này cùng hiện diện, dư đoán diễn tiến nhẹ phù hợp đến 98%. Hiện nay, việc định lượng các chất Trysinogen Activition Peptide ( TAP ), Procalcitonin, Interleukin 6 ( IL-6 ) để đánh giá mức độ nặng của VTC đang được tiếp tục nghiên cứu .

return to top