✴️ Loét dạ dày và điều trị

Nội dung

Viêm loét dạ dày là một bệnh rất thường gặp. Triệu chứng chủ yếu của bệnh chủ yếu là đau thượng vị, ợ hơi ợ chua. Viêm loét dạ dày có thể xẩy ra nhiều biến chứng nặng như xuất huyết tiêu hoá trên, thủng dạ dày, ung thư dạ dày.

Loét dạ dày tá tràng được định nghĩa là sự mất tính liên tục của niêm mạc dạ dày, hành tá tràng với diện tích bề mặt >5mm và chiều sâu vượt qua lớp cơ niêm. Đây là một tình trạng mạn tính, gây ra nhiều biến chứng nặng nề.

Những năm đầu thế kỷ 20, người ta nhận thấy rằng, stress và chế độ ăn có vai trò quan trọng trong sự hình thành ổ loét. Mãi cho đến năm 1982, Warren Marshall đã phát hiện ra vi khuẩn HP là tác nhân chính được tìm thấy trong các ổ loét dạ dày hành tá tràng. Phát hiện này đã giúp ông đạt giải Nobel y học năm 2005. Từ đó, năm 1994, nhận ra mối liên quan chặt chẽ giữa HP và loét dạ dày hành tá tràng, việc điều trị bệnh bằng kháng sinh đem lại một hiệu quả không nhỏ lành bệnh. Kháng sinh được FDA chấp thuận là một trong những thuốc đầu tay điều trị viêm loét dạ dày tá tràng Hp dương tính.

10% loét dạ dày hành tá tràng khởi đầu bằng các biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, thủng tạng rỗng, hẹp môn vị. Triệu chứng thường gặp nhất là đau thượng vị. Loét dạ dày tá tràng thể điển hình có triệu chứng đau nóng, khó chịu tức nặng âm ỉ. Nếu loét  hành tá tràng, thường đau thượng vị 90 phút đến 3 giờ sau ăn; đỡ đau khi ăn và thuốc trung hòa axit. Cơn đau loét tá tràng thường khiến bệnh nhân tỉnh giấc giữa đêm. Ngược lại, loét dạ dày thường gây đau tức nặng ngay sau ăn, nôn, buồn nôn, sút cân, khó tiêu, đầy bụng, trướng bụng.

Chẩn đoán loét dạ dày chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng và nội soi. Nội soi dạ dày tá tràng và công cụ trực quan nhất để chẩn đoán tổn thương dạ dày, ngoài ra, có thể sinh thiết tổn thương, chẩn đoán ung thư sớm hoặc tìm vi khuẩn Helicobacter pylori trong dạ dày.

Loét dạ dày là sự mất cân bằng của các yếu tố tấn công và các yếu tố bảo vệ. Các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày gồm có chất tiết nhầy của dạ dày, chất kiềm của tế bào niêm mạc dạ dày tiết ra. Các yếu tố tấn công là acid dạ dày, và đặc biệt là vai trò của vi khuẩn Helicobacter pylori.

Điều trị loét dạ dày dựa trên cơ chế bệnh sinh của bệnh, gồm có tăng cường các chất bảo vệ và làm hạn chế các yếu tố tấn công.

 

Các biểu hiện và triệu chứng của viêm loét dạ dày

Các triệu chứng của bệnh loét thực quản, tá tràng hoặc loét dạ dày khác nhau. Nhiều người bị loét gặp tình trạng khó tiêu, khó chịu ở bụng xảy ra sau bữa ăn hoặc không có sự khó chịu nào cả. Mọi người thường phàn nàn về đau bụng trên hoặc đau bụng từ một đến ba giờ sau bữa ăn hoặc vào giữa đêm. Và sau đây là một số dấu hiệu chính của bệnh:

1. Triệu chứng chính của loét dạ dày hoặc tá tràng là đau bụng trên , có thể âm ỉ, sắc nét hoặc nóng rát cảm giác giống như đói. ( Đầy hơi và ợ hơi không phải là triệu chứng của loét dạ dày và nôn mửa , kém ăn và buồn nôn là triệu chứng hiếm gặp của loét dạ dày tá tràng.)

2. Các triệu chứng liên quan khác có thể bao gồm:

  • Trào ngược axit hoặc ợ nóng
  • Cảm giác đầy bụng mỗi khi ăn

Cách điều trị viêm loét dạ dày

Mục tiêu của điều trị loét là giảm đau, chữa lành vết loét và ngăn ngừa biến chứng. Bước đầu tiên trong điều trị liên quan đến việc giảm các yếu tố nguy cơ đó là NSAID và thuốc lá. Bước tiếp theo là sử dụng các loại thuốc kháng sinh.

Điều trị H. pylori

Nhiều người nhiễm khuẩn HP trong dạ dày mà không bao giờ bị đau hay loét. Không rõ liệu những bệnh nhân này có nên được điều trị bằng kháng sinh hay không. Cần nhiều nghiên cứu hơn để trả lời câu hỏi này.

Bệnh nhân bị bệnh loét được ghi nhận và nhiễm HP nên được điều trị cho cả loét và diệt khuẩn HP. Vi khuẩn HP có thể rất khó tiêu diệt hoàn toàn. Điều trị cần có sự kết hợp của nhiều loại kháng sinh, đôi khi kết hợp với thuốc ức chế bơm proton, thuốc chẹn H2 hoặc Pepto-Bismol .

Các loại kháng sinh thường được sử dụng là tetracycline , amoxicillin , metronidazole ( Flagyl ), clarithromycin ( Biaxin ) và levofloxacin ( Levaquin ). Diệt trừ H. pylori ngăn ngừa sự quay trở lại của vết loét (một vấn đề lớn với tất cả các lựa chọn điều trị viêm loét khác). Loại bỏ vi khuẩn này cũng có thể làm giảm nguy cơ phát triển ung thư dạ dày trong tương lai. Điều trị bằng kháng sinh có thể có tác dụng phụ như tiêu chảy và đôi khi là viêm đại tràng nặng….

Thuốc kháng axit

Thuốc kháng axit trung hòa axit hiện có trong dạ dày. Các thuốc kháng axit như Maalox , Mylanta và Amphojel là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, tác dụng trung hòa của các tác nhân này là ngắn ngủi và cần dùng thuốc thường xuyên. Các thuốc kháng axit có chứa magiê, như Maalox và Mylanta, có thể gây tiêu chảy , trong khi các chất có chứa nhôm như Amphojel có thể gây táo bón. Vết loét thường xuyên tái phát trở lại khi ngưng sử dụng thuốc kháng axit.

Thuốc kháng H2

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một loại protein được giải phóng trong dạ dày gọi là histamine kích thích tiết axit dạ dày. Thuốc đối kháng histamine (thuốc chẹn H2) là thuốc được thiết kế để ngăn chặn hoạt động của histamine trên tế bào dạ dày và làm giảm sản xuất axit. Ví dụ về thuốc H2 là cimetidine ( Tagamet ), ranitidine ( Zantac ), nizatidine ( Axid ) và famotidine ( Pepcid ). Trong khi thuốc chẹn H2 có hiệu quả trong việc chữa lành vết loét, chúng có vai trò hạn chế trong việc diệt trừ H. pylori mà không cần dùng kháng sinh. Do đó, vết loét thường xuyên quay trở lại khi ngừng H2.

Nói chung, thuốc chẹn H2 được dung nạp tốt và có ít tác dụng phụ ngay cả khi sử dụng lâu dài. Trong những trường hợp hiếm hoi, bệnh nhân báo cáo đau đầu , nhầm lẫn , thờ ơ hoặc ảo giác . Sử dụng mãn tính cimetidine có thể hiếm khi gây ra bất lực hoặc sưng vú . Cả cimetidine và ranitidine đều có thể cản trở khả năng xử lý rượu của cơ thể. Bệnh nhân dùng các loại thuốc này uống rượu có thể bị tăng nồng độ cồn trong máu. Những loại thuốc này cũng có thể can thiệp vào việc xử lý gan của các loại thuốc khác như phenytoin ( Dilantin ), warfarin ( Jantoven , Coumadin ), và theophylin . Theo dõi thường xuyên và điều chỉnh liều lượng của các loại thuốc này có thể cần thiết.

 

Chế độ ăn uống cho người bị bệnh loét dạ dày

Không có bằng chứng nào kết luận rằng chế độ ăn kiêng và chế độ ăn hàng ngày đóng một vai trò trong việc chữa lành vết loét. Tuy nhiên, vì cà phê kích thích tiết axit dạ dày và rượu có thể gây viêm dạ dày. Dưới đây là một số lời khuyên hữu ích để giảm nguy cơ mắc bệnh:

  • Hạn chế tối đa việc uống rượu bia hàng ngày
  • Trước khi ăn uống cần rửa tay thật kỹ bằng xà bông
  • Hạn chế các thức ăn thực phẩm như rau sống, ăn gỏi, ăn tái. Nên ăn chín uống sôi.
  • Cần thực hiện lối sống lành mạnh như: bỏ thuốc lá, không rượu bia, ăn uống nhiều loại trái cây, ăn nhiều rau xanh hàng ngày….

Nếu bạn thực hiện đầy đủ những điều trên đây thì một phần giảm thiểu tuyệt đối nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày thêm vào đó sức khỏe của bạn cũng sẽ cải thiện rõ rệt.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top