I. ĐẠI CƯƠNG
Thông tim ống lớn và chụp buồng tim cản quang dưới máy chụp mạch là một kỹ thuật đưa ống thông vào các vị trí trong buồng tim và mạch máu lớn để đo áp lực, SaTO2 các vị trí buồng tim, kết hợp với chụp buồng tim và các mạch máu lớn để xác định dị tật tim và mạch máu lớn, từ đó có chỉ định can thiệp tim mạch hay phẫu thuật để sửa chữa toàn bộ hay một phần dị tật đó.
+ Máy chụp mạch
+ Máy gây mê
+ Máy theo dõi các chỉ số: mạch, điện tâm đồ, huyết áp không xâm nhập, huyết áp xâm nhập, SpO2, nhiệt độ.
+ Máy đo SaTO2
+ Máy Sốc điện
+ Máy sưởi ấm
+ Bơm tiêm điện
+ Máy truyền dịch
+ Ống thông các loại catheter : 2 – 5 catheter
+ Dây dẫn các loại: 2 – 5 dây
+ Bộ mở đường mạch máu các loại: 2 – 4 bộ
+ Bộ dây dẫn có đầu đôn đo áp lực: 1 – 2 bộ
+ Dây chụp cản quang áp lục cao: 1 – 2 dây
+ Bơm chụp cản quang áp lực cao: 1- 2 bơm
+ Thòng lọng : 0 – 2 cái
+ Bộ toan v khuẩn dùng một lần: 1 bộ
+ Bộ chậu, bát, khây vô khuẩn: 1 bộ (1 chậu to, 3 bát nhỏ)
+ Kim luồn các loại: 2 – 10 cái
+ Chạc ba: 2 – 4 chạc ba
+ Bơm kim: 5 – 20 cái
+ Kim lấy thuốc: 2 – 4 cái
+ Dây nối truyền: 2 – 4 dây
+ Bộ dây truyền dịch: 1 – 3 bộ
+ Gạc, bông vô khuẩn: 50 gram
+ Băng keo chun: 40 cm
+ Thuốc và dịch cấp cứu theo quy định.
+ Heparin khi làm thủ liều 50iu/kg tiêm tĩnh mạch, nếu thời gian làm kéo dài trên 90 phút thì nhắc lại liều tiếp là 50iu/kg.
+ Thuốc kháng sinh: cephalosphorin thế hệ II – III, chế phẩm tiêm, liều theo từng thuốc, tiêm trước khi làm thủ thuật 30 phút và sau 8 – 12 giờ, thòii gian tiêm 2 – 3 ngày.
+ Thuốc cản quang dạng tiêm tĩnh mạch
+ Dung dịch Natriclorua 0,9% 500ml x 5 chai
+ Dung dịch Ringerlactac 500ml x 1 – 2 chai
+ Dung dịch RingerGlucose 5% 500ml 1 – 2 chai
1. Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra lại chỉ định, chống chỉ định và cam kết đồng ý thực hiện thủ thuật.
+ Đưa catheter cùng dây dẫn từ tĩnh mạch đùi vào nhĩ phải, tĩnh mạch chủ trên, từ nhĩ phải qua van ba lá vào thất phải, lên động mạch phổi. Đo áp lực và SaTO2 các vị trí buồng tim và mạch máu lớn.
+ Chụp thất phải, động mạch phổi, hệ tĩnh mạch chủ trên và chủ dưới bằng thuốc cản quang, liều 0,5 – 1,5ml/kg/lần, các tư thế cần thiết theo chỉ định của bác sĩ thông tim.
+ Đưa catheter cùng dây dẫn từ động mạch đùi vào động mạch chủ dưới, động mạch chủ lên, qua van động mạch chủ vào thất trái. Đo áp lực và SaTO2 các vị trí buồng tim và mạch máu lớn có thể đo 2 lần.
+ Chụp thất trái, động mạch chủ lên, động mạch chủ xuống, quai động mạch chủ và các nhánh động mạch khác bằng thuốc cản quang, liều 0,5 – 1,5ml/kg/lần, các tư thế cần thiết theo chỉ định của bác sĩ thông tim.
+ Kết thúc thủ thuật thì rút toàn bộ ống thông, dây dẫn, bộ mở đường mạch máu ra khỏi tĩnh mạch, động mạch đùi, ép tĩnh mạch đùi, động mạch đùi bằng tay, khi hết chảy máu thì băng ép bằng băng keo chun.
+ Theo quy trình gây mê
+ Chuyển người bệnh về khoa: theo quy trình gây mê.
+ Theo dõi băng ép đùi xem có chảy máu và tụ máu.
+ Tháo băng ép sau 24 giờ.
+ Siêu âm tim sau thủ thuật
+ Ngư i bệnh xuất viện sau 1 – 3 ngày.
+ Chảy máu màng ngoài tim: truyền máu, chọc hút máu màng ngoài tim, phẫu thuật khi cần thiết.
+ Chảy máu tĩnh mạch do rách: băng ép, truyền máu, phẫu thuật khi cần thiết.
+ Rối loạn nhịp tim: xử trí rối loạn nhịp tim theo từng loại rối loạn nhịp tim (thuốc loạn nhịp, sốc điện…).
– Tai biến muộn
+ Tụ máu nơi chọc tĩnh mạch đùi: băng ép, khâu cầm máu…
+ Nhồi máu, tắc mạch: hội chẩn chuyên khoa để xử trí từng loại.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh