✴️ Parvovirus B19 IgM miễn dịch bán tự động

MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ

Mục đích:

Xác định định tính kháng thể IgM kháng Parvovirus B19 trong huyết thanh hoặc huyết tương người.

Nguyên lý:

Xác định định tính kháng thể IgM kháng Parvovirus B19 dựa trên nguyên lý của kỹ thuật ELISA (miễn dịch gắn enzym).

 

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

Người thực hiện: Nhân viên xét nghiệm đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành vi sinh .

Người nhận định và phê duyệt kết quả: Người thực hiện có trình độ đại học hoặc sau đại học về chuyên ngành vi sinh.

Phương tiện, hóa chất:

Trang thiết bị:

Dàn máy ELISA .

Máy ly tâm.

Tủ lạnh 4oC – 8oC.

Tủ âm sâu (-20oC) hoặc (-70oC) (nếu có).

Pipet đơn kênh thể tích từ 10 µl đến 1000 µl .

Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao (bao gồm nội kiểm, ngoại kiểm):

Ghi chú: 

Chi phí ngoại kiểm cho quy trình kỹ thuật được tính cụ thể theo chương trình ngoại kiểm (EQAS) là 1/50 tổng chi phí dụng cụ, hóa chất, vật tư tiêu hao (với số lần ngoại kiểm trung bình 3 lần / 1 năm).

Bệnh phẩm:

Huyết thanh hoặc huyết tương. 

Phiếu xét nghiệm:

Điền đầy đủ thông tin theo mẫu yêu cầu.

 

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Các bước tiến hành thực hiện theo phương tiện, hóa chất được ví dụ ở trên.

Lấy bệnh phẩm:

Theo đúng quy định của chuyên ngành vi sinh.

Tiến hành kỹ thuật:

Bộ sinh phẩm SERION ELISA classic Parvovirus B19 IgM (Serion):

 

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Điều kiện của phản ứng:

OD giếng trống phải < 0.25.

Chứng âm phải cho kết quả âm tính.

Giá trị OD của chứng dương và giá trị OD trung bình của huyết thanh chuẩn ngưỡng phải trong khoảng hợp lệ ghi trong giấy kiểm tra chất lượng bộ kit (sau khi trừ đi độ hấp thụ của giếng trắng).

Sự dao động giá trị OD của huyết thanh chuẩn không được cao hơn 20%.

Nếu một trong các điều kiện trên không đạt, phải chạy lại xét nghiệm.

Diễn giải kết quả:

Sử dụng phần mềm tính toán tự động tín hiệu quang học đo được. Có thể sử dụng các phần mềm sau: SERION easyANALYZE, SERION evaluate, SERION activity dựa trên Microsoft® Excel®.

 

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Sai sót:

Có thể xảy ra hiện tượng âm tính giả hoặc dương tính giả, thông thường do: 

Thực hiện sai các bước trong quy trình hướng dẫn. 

Chứng âm và những mẫu bệnh phẩm âm tính bị nhiễm chéo bởi huyết thanh / huyết tương có nồng độ kháng thể cao.

Dung dịch cơ chất bị nhiễm bởi các tác nhân oxid hoá (thuốc tẩy, ion kim loại…).

Dung dịch dừng phản ứng bị nhiễm bẩn.

Xử trí:

Tuân thủ đúng các bước qui trình hướng dẫn của nhà sản xuất và hướng dẫn về độ ổn định hóa chất xét nghiệm trong bộ sinh phẩm sử dụng.

Kiểm tra và vệ sinh máy rửa thường xuyên trước và sau khi làm xét nghiệm.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top