✴️ Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm y học

Nội dung

α- Amylase

  • Huyết tương: 20 – 220 U/L.
  • Nước tiểu: < 1000 U/L.

α-Amylase có nhiều trong tuỵ ngoại tiết và tuyến nước bọt.

Hoạt độ α- amylase huyết tương, nước tiểu tăng trong viêm tuỵ cấp, viêm tuỵ mạn, chấn thương tuỵ, ung thư tuỵ, các chấn thương ổ bụng, viêm tuyến nước bọt (quai bị),…

Mặc dù α- amylase huyết tương có vai trò chẩn đoán xác định viêm tuỵ cấp, nhưng nó ít có liên quan đến độ nặng và tiên lượng của viêm tuỵ cấp.

Glucose

  • Huyết tương: 4,2-6,4 mmol/L.
  • Nước tiểu: âm tính.

Bình thường glucose huyết tương khi đói < 6,1 mmol/L, nếu mức độ glucose huyết tương  khi đói ≥ 7,0 mmol/L trong ít nhất 2 lần xét nghiệm liên tiếp ở các ngàykhác nhau thì bị đái tháo đường (diabetes mellitus).

Khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống OGTT (oral glucose tolerance test):

  • Nếu mức độ glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau thử nghiệm < 7,8 mmol/L là bình thường.
  • Nếu mức độ glucose từ 7,8 đến <11,1 mmol/L là giảm dung nạp glucose (impaired glucose tolerance).
  • Nếu mức độ glucose ≥ 11,1 mmol/L là đái tháo đường.

Glucose huyết tương thường tăng trong đái tháo đường type I và type II.

Glucose huyết tương cũng có thể tăng trong một số bệnh khác như viêm tụy, sau ăn, … bệnh tuyến giáp (Basedow), u não, viêm màng não, các sang chấn sọ não, suy gan, bệnh thận…

HbA1c

  • Huyết tương: 4,2-6,4%

HbA1c phụ thuộc vào đời sống hồng cầu (120 ngày), nên nồng độ HbA1c cao có giá trị đánh giá sự tăng nồng độ glucose máu trong thời thời gian 2-3 tháng trước thời điểm làm xét nghiệm hiện tại.

Cholesterol

  • Huyết tương: 3,6 – 5,2 mmol/L.

Tăng cholesterol bẩm sinh, rối loạn glucid-lipid, vữa xơ động mạch, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim cấp, ăn nhiều thịt, trứng.

Giảm khi bị đói kéo dài, nhiễm ure huyết, ung thư giai đoạn cuối, nhiễm trùng huyết, cường giáp, bệnh Basedow, thiếu máu, suy gan.

Triglycerid

  • Huyết tương: 0,46-2,2 mmol/L.

Tăng trong hội chứng tăng lipid máu nguyên phát và thứ phát, vữa xơ động mạch, bệnh lý về dự trữ glycogen, hội chứng thận hư, viêm tụy, suy gan. Nếu quá 11 mmol/L có thể dẫn đến viêm tụy cấp tính.

Giảm trong xơ gan, một số bệnh mạn tính, suy kiệt, cường tuyến giáp.

HDL-C

  • Huyết tương: 0,9 – 2 mmol/L.

Tăng có tác dụng làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành.

Giảm trong xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, béo phì, hút thuốc lá.

LDL-C

  • Huyết tương: 1,8 – 3,9 mmol/L.

Tăng trong nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành.

Ure

  • Nước tiểu/ 24 giờ: 338 – 538 mmol/ 24 giờ.

Ure niệu giảm trong tổn thương thận (urea máu tăng) viêm thận, sản giật, chảy máu nhau thai, thiểu niệu, vô niệu, giảm sự tạo ure, bệnh gan, …

Ure niệu tăng ăn giảm protein, cường giáp trạng, dùng thuốc thyoxin,  sau phẫu thuật, sốt cao, đường máu cao trong giai đoạn đầu của bệnh đái tháo đường.

  • Huyết tương: 2,5 – 7,5 mmol/L.

Ure máu giảm do đi tiểu ít, mất nước, bệnh cầu thận, u tiền liệt tuyến, suy gan, chế độ ăn nghèo đạm, ăn chế độ nhiều rau, các tổn thương gan nặng gây giảm khả năng tạo ure từ  NH3, …

Ure máu tăng trong sốt kéo dài, nhiễm trùng huyết, chấn thương, ung thư hoặc u lành tiền liệt tuyến, sỏi, do chế độ ăn giàu đạm, tăng chuyển hoá đạm, chức năng thận bị tổn thương, suy tim ứ trệ.

Creatinin

  • Nước tiểu/24 giờ: 5,6 -12,6 mmol/24 giờ

Nồng độ creatinin nước tiểu tăng trong bệnh to cực chứng khổng lồ, đái tháo đường, nhiễm trùng, nhược giáp trạng,…

Nồng độ creatinin nước tiểu giảm trong các bệnh thận tiến triển, viêm thận, bệnh bạch cầu, suy gan, thiếu máu,…

  • Huyết tương: 53- 120 mmol/L.

Nồng độ creatinin huyết tương tăng trong thiểu năng thận, tổn thương thận, viêm thận cấp và mạn, bí đái, suy thận, tăng huyết áp vô căn, nhồi máu cơ tim cấp.

Nồng độ creatinin huyết tương giảm trong phù viêm, viêm thận, suy gan

Protein toàn phần huyết thanh:

  • Huyết thanh: 46 – 82 g/L.

Trong đa u tuỷ xương, nôn mửa nhiều, tiêu chảy nặng, mất nhiều mồ hôi khi sốt cao kéo dài, thiểu nặng vỏ thượng thận, đái tháo đường nặng.

Trong viêm thận cấp hoặc mạn tính, thận hư (đặc biệt là thận hư nhiễm mỡ), mất nhiều protein qua đường ruột (do hấp thụ kém),…

Albumin

  • Huyết thanh: 38 -51 g/L.

Tăng trong mất nước, nôn nhiều, tiêu chảy nặng, …

Giảm trong hội chứng thận có protein niệu, các bệnh gan nặng, thận hư nhiễm mỡ, viêm thận mạn, bỏng, eczema, dinh dưỡng kém, phụ nữ có thai, người già, …

Tỷ số A/ G

1,2-1,8.

Tăng do thiếu hay không có globulin.

Tỷ số A/G giảm < 1 thường do giảm albumin hoặc tăng globulin hoặc do phối hợp cả hai. Albumin giảm trong suy dinh dưỡng, suy kiệt, lao, ung thư; tăng globulin trong đa u tủy, nhiễm khuẩn,bệnh collagen; giảm albumin và tăng globulin gặp trong xơ gan, viêm thận cấp, hội chứng thận hư nhiễm mỡ.

Acid uric

  • Nam 140-420 μmol/L.
  • Nữ 120-380 μmol/L.

Tăng trong bệnh Gout (thống phong), nhiễm khuẩn, thiếu máu ác tính, đa hồng cầu, thiểu năng thận, cường cận giáp trạng.

Giảm trong bệnh Wilson, teo gan vàng da cấp, suy thận, …

Natri

  • Huyết thanh: 135 -150 mmol/L.
  • Nước tiểu/24 giờ: 152-282 mmol/24 giờ.

Tăng khi ăn, uống quá nhiều muối, mất nước, suy tim, viêm thận không có phù, viêm não, phù tim hoặc phù thận, khi điều trị bằng corticoid,…

Giảm khi mất nhiều muối, say nắng, ra nhiều mồ hôi, nôn mửa, tiêu chảy, suy vỏ thượng thận, khi điều trị thuốc lợi tiểu kéo dài,…

Kali

  • Huyết thanh: 3,5 -5,0 mmol/L.

Tăng khi viêm thận, thiểu năng thận (có vô niệu hoặc thiểu niệu), nhiễm xetonic đái đường, ngộ độc nicotin, thuốc ngủ, Addison- thiểu năng vỏ thượng thận,…

Giảm khi thiếu kali đưa vào cơ thể, mất kali bất thường ở đường tiêu hoá: nôn mửa kéo dài, tiêu chảy, tắc ruột, hẹp thực quản,…

Clo

  • Huyết thanh: 95 – 110 mmol/L.

Tăng trong mất nước, tiêm truyền Natri quá mức, chấn thương sọ não, nhiễm kiềm hô hấp,…

Giảm trong nôn mửa kéo dài, mất nhiều mồ hôi, bỏng nặng, ăn chế độ bệnh lý ít muối,…

Calci

  • Huyết thanh: 2,2- 2,6 mmol/L.
  • Nước tiểu/24 giờ: 2,5 -7,5 mmol/ 24 giờ.

Calci ion hoá

  • Huyết thanh: 1,17 – 1,29 mmol/ L.

Tăng trong ưu năng tuyến cận giáp, dùng nhiều Vitamin D, ung thư (xương, vú, phế quản), đa u tuỷ xương.

Giảm trong thiểu năng tuyến cận giáp, gây co giật, tetani, thiếu vitamin D, còi xương, các bệnh về thận, viêm tụy cấp, thưa xương, loãng xương.

Bilirubin

  • Bilirubin TP: 3 – 17 μmol/L.
  • Bilirubin LH (TT): 0,1 – 4,2 μmol/L.
  • Bilirubin TD (GT): 3-13,6 μmol/L.

Bilirubin TP huyết tương tăng trong các trường hợp vàng da do: tan huyết, viêm gan, tắc mật.

Bilirubin TD huyết tương tăng trong vàng da trước gan: tan huyết (thiếu máu tan huyết, sốt rét, truyền nhầm nhóm máu, vàng da ở trẻ sơ sinh).

Bilirubin LH tăng trong vàng da tại gan và sau gan: viêm gan, tắc mật, xơ gan.

CRP: (C reactive protein: protein phản ứng C)

  • Huyết thanh: 0-6 mg/L.

CRP huyết thanh tăng trong các phản ứng viêm cấp như nhồi máu cơ tim, tắc mạch, nhiễm khuẩn, bệnh mạn tính như bệnh khớp, viêm ruột, cũng như trong một số ung thư như bệnh Hodgkin, ung thư thận.

CRP còn là xét nghiệm để đánh giá mức độ nặng và tiên lượng của viêm tuỵ cấp, CRP ≥150 mg/L  là viêm tuỵ cấp nặng.

LDH

  • Huyết thanh: 200 – 480 U/L.

LDH có nhiều trong tim, gan và cơ.

Hoạt độ LDH huyết tương tăng trong nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, loạn nhịp tim nặng, chấn thương tim hoặc phẫu thuật tim.

ALT (GPT)

  • Huyết thanh: 10 – 40 U/L.

Enzym ALT có nhiều trong bào tương của tế bào gan.

Hoạt độ ALT huyết tương tăng trong bệnh lý gan mật: viêm gan cấp, nhất là viêm gan do virus  các týp A, B, C, D, E, nhiễm ký sinh trùng (sán lá gan), nhiễm độc rượu, nấm độc, ngộ độc thức ăn.

AST (GOT)

  • Huyết thanh: 10 – 37 U/L.

Enzym AST có nhiều trong cả bào tương và ty thể của các tế bào gan, tim và cơ.

Hoạt độ AST huyết tương tăng (>ALT) trong nhồi máu cơ tim.

Hoạt độ AST huyết tương tăng trong bệnh cơ (loạn dưỡng cơ, viêm cơ, tiêu myoglobin) và các bệnh khác như viêm da, viêm tuỵ cấp, tổn thương ruột, nhồi máu phổi, nhồi máu thận, nhồi máu não...

GGT (g-GT)

  • Huyết thanh: 5 – 45 U/L.

GGT có nhiều ở gan, do các tế bào biểu mô đường mật bài tiết ra.

Hoạt độ GGT huyết tương tăng khi các tế bào biểu mô đường mật bị cảm ứng tăng tổng hợp enzym như trong tắc mật, viêm gan do rượu, tổn thương tế bào gan.

Lipase

  • Huyết thanh: 7 – 59 U/L.

Lipase được sản xuất bởi tuỵ, một ít bởi dạ dày, tá tràng, gan và lưỡi.

Hoạt độ lipase huyết tương tăng có giá trị chẩn đoán viêm tuỵ cấp.

Xem thêm: Hướng dẫn cách lấy bệnh phẩm

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top