KHÁI NIỆM.
Chích lể (thích lể) là một thủ thuật châm, thầy thuốc dùng kim châm nhanh vào huyệt, thường là nơi có ban điểm ứ huyết gây đau nhức, sau châm máu ứ tự trào ra hoặc thầy thuốc nặn thêm máu ra để đưa tà khí ra ngoài theo máu gọi là “lưu huyết khứ ứ” làm cho kinh mạch được lưu thông tăng cường vận hành kinh khí, dinh dưỡng tạng phủ.
Đặc điểm của môn chích lể: đơn giản, tiện áp dụng, thường có hiệu quả nhanh, cho nên phạm vi ứng dụng rộng rãi; khác với châm chữa bệnh là Thích lể thường dùng kim tam lăng (loại kim 3 cạnh), để nặn được nhiều máu tụ (ứ trệ) nên đòi hỏi phải vô trùng tuyệt đối.
CHỌN HUYỆT ĐIỂM THỰC HÀNH CHÍCH LỂ.
Điểm tụ huyết: thường là điểm, ban, chấm, nốt, có thể là hai hay ba hoặc một đám nhỏ màu đỏ tím hoặc đen tím, màu rỉ sắt.
Điểm ứ huyết: là đoạn tắc nghẽn của một tĩnh mạch ngoại vi nhỏ màu tím đỏ, tím xanh hình giun kim, một vòng tròn hoặc nửa vòng tròn.
Điểm đau nhức: trên điểm đau nhức có điểm tụ huyết, ứ huyết cũng có thể ở sâu trong các cơ gây co cứng cơ.
Điểm xuất huyết: là do thành mạch máu không bền vững, huyết thoát ra ngoài hoặc thẩm thấu ra ngoài thành đám màu tím đen hoặc màu rỉ sắt.
Điểm đọng huyết: do chấn thương, máu thoát ra ít hoặc nhiều có thể thành điểm, thành đám, thành bọc gây đau nhức.
Điểm ngưng dịch: là nơi thành những nốt phồng trong có dịch làm đau nhức nặng nề, khó chịu.
Điểm sưng lở: là nơi bị nhiễm trùng, nhiễm độc thành các mụn lở, có thể là 1,2 mụn sưng lở hoặc thành từng đám (không có chỉ định chích lể trực tiếp).
Điểm đông đặc: là một cục, u, túi, nang bọc trong đó có chất dẻo như keo có thể gây đau hay không đau.
Điểm chỉ định là những điểm cố định trên cơ thể, thầy thuốc cần biết để chỉ định, có thể những điểm chỉ định không trùng với điểm đau nhưng trùng với huyệt, trùng với tiết đoạn thần kinh chi phối vùng tê mỏi đau nhức.
CHỈ ĐỊNH CHÍCH LỂ.
Chỉ định trong cấp cứu:
Trúng phong cấm khẩu (TBMMN).
Say nắng, say nóng.
Bất tỉnh do trúng hàn, cảm mạo, hen phế quản.
Các chỉ định khác:
Đau đầu cơ năng, tăng huyết áp, hội chứng thắt lưng- hông, hội chứng cổ- vai- cánh tay. ..
Ngoài ra còn chỉ định rộng rãi: đau khớp, đau cơ, đau thần kinh, giãn tĩnh mạch nông nói chung...
KỸ THUẬT CHÍCH LỂ.
Dụng cụ chích lể (phải được vô trùng tuyệt đối):
Khay dụng cụ vô trùng.
Kim chích: kim tam lăng các cỡ.
Lọ đựng bông, cồn 700, cồn iod.
Xác định vị trí và điểm chích lể: sát trùng rộng vùng chích lể hai lần (cồn iod trước, cồn 700 sau), đánh dấu điểm huyệt chích.
Kỹ thuật tiến hành: tay trái căng da, tay phải châm nhanh qua da, rút kim máu tím xanh phụt ra theo là tốt, dùng bông vô trùng đệm tay nặn hết máu ứ, sát trùng, nếu nhiều mũi chích trong diện rộng cần đắp gạc hoặc băng tránh nhiễm khuẩn vết chích.
Liệu trình một đợt chích lể: từ 3 - 7 ngày, nghỉ 5 ngày, có thể tiến hành điều trị từ 1 - 2 liệu trình.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh