Tên tiếng Việt: Cỏ ban, nọc sởi, châm hương, địa nhĩ thảo
Tên khoa học: Hypericum japonicum Thunb.
Họ: Hypericaceae
Công dụng: Đắp vết thương, viêm gan vàng da, mọc sởi
A. Mô tả cây
Ban là một loại cỏ nhỏ, thân nhỏ mang nhiều cành, cao chừng 10-20cm, thân nhẵn.
Lá mọc đối, hình bầu dục, không cuống, trên phiến có những điểm chấm nhỏ, soi lên sáng lại càng rõ. Phiến lá dài 7-10mm, rộng 3-5mm. Hoa nhỏ mọc màu vàng, mọc đơn độc ở kẽ lá, có cuống dài 4- 5mm. Lá bắc và lá đài nhẵn (do đó khác loài Hypericum nepalense).
Quả nang hình trứng, dài 4mm, mở bằng 3 van dọc, thai tòa trắc mô ở cạnh các van. Hạt hình trụ, hơi thon có vạch dọc, chiều dài chừng 1mm.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
C. Thành phần hóa học
Toàn thân chứ sarotranol, isojacareubin
D. Tính vị, công năng
Vị đắng, ngọt, tính mát có tác dụng nhanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu sưng, giảm đau
E. Công dụng và liều dùng
Đơn thuốc:
Chữa rắn độc cắn: Giã nát cây ban, thêm ít băng phiến đắp lên vết rắn cắn đã được chích rộng ra.
Chữa hoàng đản: Cây ban 40 hoặc 60g khổ sắc uống.
Chữa viêm gan vàng da: Cây ban tươi 40g, sắc nước uống
Chữa trẻ em lên sởi: Cây ban tươi một nắm sắc uống hàng ngày để giải độc, hoặc phối hợp với kim ngân hoa hay lá diếp cá sắc nước uống
Chữa viêm niêm mạc miệng: Cây ban tươi 70g giã nát ép lấy nước, tẩm vào vải gạc rồi lau rửa miệng ngày 1-2 lầnn; người lớn có thể ngậm
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh