Tên tiếng Việt: Cơm rượu, Bưởi bung
Tên khoa học: Glycosmis pentaphylla (Retz.) Correa
Tên đồng nghĩa: Limonia pentaphylla Retz.
Họ: Cam (Rutaceae)
Công dụng: Lá chữa sản hậu ứ huyết; dùng ngoài chữa mụn nhọt, chốc lở, rắn cắn. Rễ chữa tê thấp, kích thích tiêu hóa. Ở Ấn Độ dùng làm thuốc chữa ho, tê thấp, thiếu máu, vàng da.
1. Mô tả:
2. Phân bố, sinh thái:
Chi Glycosmis Correa gồm các loài cây gỗ nhỏ hoặc gỗ nhỡ, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và ẩm nhiệt đới châu Á (các nước Đông Nam Á, Nam Trung Quốc và Ấn Độ) và Australia. Ở Việt Nam có 20 loài, trong đó cơm rượu là cây có vùng phân bố phổ biến ở hầu hết các tỉnh, từ đồng bằng, trung du (tập trung nhất) đến vùng núi thấp dưới 1000 m.
Cơm rượu là cây ưa sáng, ưa ẩm có thể hơi chịu bóng và khô. Cây thường mọc lẫn với các loại cây bụi khác trong các lùm bụi quanh làng, bờ nương rẫy hoặc ở đồi. Cây mọc ở vùng thấp thường xanh tốt quanh năm. Ở vùng núi cao khoảng 1000m, cây có hiện tượng rụng lá mùa đông.
3. Bộ phận dùng
Cành, lá, rễ cơm rượu thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô..
4. Thành phần hóa học:
5. Tác dụng dược lý:
Cơm rượu có tác dụng ức chế sự phát triển của các chủng vi khuẩn: tụ cầu khuẩn vàng, liên cầu khuẩn tan máu, Bacillus subtilis. Những base quinazolin có trong cơm rượu có liên quan đến công dụng chữa sốt của dược liệu này trong y học dân gian Ấn Độ.
Cơm rượu được nghiên cứu về tác dụng chống tiêu chảy trên mô hình gây tiêu chảy thực nghiệm ở chuột cống trắng. Những cao chiết với nước, xăng, cloroform và ethanol của vỏ rễ cơm rượu được thử nghiệm về tác dụng trên hiệu suất thải trừ phân, về tác dụng đối với tiêu chảy gây thực nghiệm bằng dầu thầu dầu, và sự tích dịch ở ruột gây bằng magnesi sulfat. dùng 8 – 20g dạng thuốc sắc. Lá sao vàng, sắc đặc, cho phụ nữ uống sau khi sinh đẻ để kích thích tiêu hóa, làm ăn ngon miệng. Ngày dùng 6 – 16g, sắc uống.
Trong y học dân gian Ấn Độ, cây cơm rượu được dùng trị ho, thấp khớp, thiếu máu, tiêu chảy, vàng da
Thử nghiệm về độc tính, cấp tính cho thấy cơm rượu có phạm vi an toàn rộng.
6. Tính vị, công năng:
Rễ cơm rượu có vị đắng, cay, tính ấm, có tác dụng hành ứ, hoạt huyết, tiêu sưng, giảm đau, trừ thấp.
7. Công dụng:
Rễ cơm rượu được dùng chữa phong thấp, chân tay nhức mỏi, bán thân bất toại, tích huyết tử cung ở phụ
Nước ép lá có vị đắng, dùng chữa sốt, bệnh về gan và trị giun. Một ít bột nhão từ lá cơm rượu và gừng giã nát đắp trị eczema và bệnh về da. Nước sắc rễ chữa sưng mặt. Những cành nhỏ có sợi có tác dụng làm săn và được dùng ở một số vùng ở Ấn Độ để chải răng.
Bài thuốc có cơm rượu:
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh