✴️ Vị thuốc Hồ tiêu

Tên tiếng Việt: Hồ tiêu, Tiêu, Hạt tiêu, Mạy lòi (Tày)

Tên khoa họcPiper nigrum L.

Họ: Piperaceae (Hồ tiêu)

Công dụng: Thuốc kích thích tiêu hoá, giảm đau; dùng chữa đau bụng lạnh, thổ tả, nôn mửa, suyễn thổ đờm tắc. Hạt xác vào chân răng chữa sâu răng, trúng gió lạnh hôn mê cắn răng co quắp (Hạt).

A. Mô tả cây

  • Hồ tiêu là một loại dây leo, nhẵn, thân dài không mang lông, bám vào cây khác bằng rễ. Hình như giữa cây tựa và cây hồ tiêu có sự sống nhờ nhau, cho nên khi gỡ cây hồ tiêu khỏi cây tựa thì phần nhiều cây hồ tiêu bị chết. thân mọc cuốn mang lá mọc cách. Lá như lá trầu không nhưng dài và thuôn hơn. Có hai loại nhánh: 1 loại nhánh mang quả và một loại nhánh dinh dưỡng, cả hai loại nhánh đều xuất phát tư kẽ lá.
  • Đối chiếu với lá là một cụm hoa hình đuôi sóc. Khi chin rụng cả chùm. Quả hình cầu nhỏ, chừng 20-30 quả trên một chùm, lúc đầu màu xanh lục sau có màu đỏ, khi chin màu vàng. Đốt cây rất dòn cho nên khi vận chuyển cần thận trọng để cây khỏi chết.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

  • Cây hạt tiêu được trồng ở nhiều tỉnh miền Nam nước ta, nhiều nhất là ở Châu Đốc, Phú Quốc, Hà Tiên, Bà Rịa, Quảng Trị. Tại miền Bắc đã bắt đầu trồng tại các vùng như Vĩnh Linh, hiện đang cố di chuyển dần ra phía bắc miền Bắc nước ta.
  • Mỗi năm thu hoạch 2 lần, tuỳ theo người ta muốn có hồ tiêu đen hay hồ tiêu trắng, cách thu hái có khác nhau.
  • Muốn có hồ tiêu đen người ta hái quả vào lúc thấy xuất hiện một số quả đỏ hay vàng trên chùm quả, nghĩa là lúc quả còn xanh. Những quả non quá chưa có sọ rất giòn, khi phơi sẽ dễ bị vỡ vụn. còn những quả khác khi phơi sẽ nhăn nheo lại, màu sẽ ngả đen nên có tên là hồ tiêu đen.
  • Muốn có hồ tiêu trắng (còn gọi là tiêu sọ) phái hái vào lúc quả thật chín, sau đó lấy chân đạp loại vỏ ngoài hoặc cho vào rổ, ngâm dưới nước chảy 3-4 ngày, đạp loại vỏ đen rồi phơi khô. Loại này có màu trắng ngà hoặc xám, ít nhăn nheo hơn, ít thơm hơn (vì lớp vỏ ngoài chứa tinh dầu bị loại đi) nhưng cay hơn.

C. Thành phần hoá học

  • Trong hồ tiêu có tinh dầu và hai ancaloit. Ngoài ra còn có một số chất khác như xenluloza, muối khoáng.
  • Tinh dầu chừng 1,5-2,2%. Tinh dầu này tập trung ở vỏ quả giữa cho nên hồ tiêu sọ ít tinh dầu hơn. Tinh dầu màu vàng nhạt hay lục nhạt, gồm các hydrocacbua như phelandren, cadinen, cariophilen và một ít hợp chất có oxy.
  • Haiancaloit là piperin và chavixin Piperin C17H19O3N có trong hạt tiêu từ 5-9%, có tinh thể không màu, không mùi, không tan trong nước sôi, rất tan trong rựơu nóng, tính kiềm nhẹ, đồng phân với mocphin. Khi đun với dung dịch rượu kali cho axit piperic C12H10O4 và một ancaloit khác lỏng, bay hơi là piperidin C5H10N AXIT PIPERIC đun với KMnO4 sẽ cho piperonala dùng chế nước hoa.
  • Chavixin C17H19O3N có người cho là một chất nhựa, có trong hồ tiêu từ 2,2-4,6%. Chavixin là một chất lỏng sền sệt, có vị cay hắc, làm cho hồ tiêu có vị cay nóng, tan trong rượu, ete, chất béo, đặc ở O°C. Vì Chavixin tập trung ở phía ngoài vỏ cho nên hồ tiêu, sọ ít hắc hơn hồ tiêu đen. Chavixin là đồng phân quang học CH3a piperin. Thuỷ phân sẽ cho piperidin và axit chvinic C12H10O4.
  • Ngoài tinh dầu và ancaloit ra, trong hồ tiêu còn 8% chất béo, 36% tinh bột và 4,5% độ tro
  • Do thành phần hoá học trên cho nên muốn kiểm tra xem có phải hồ tiêu không ta có thể tìm piperin bằng một số phản ứng sau đây:

Nhỏ lên bột hồ tiêi axit sunfuric đặc sẽ thấy màu hồng sau chuyển màu hồng nâu (phản ứng piperin).

Nhỏ lên bột hồ tiêu ít giọt cồn 90-95°C. Chờ hơi khô nhỏ lên ít giọt nước, đậy kính mỏng lên sẽ thấy ở mép tấm kính mỏng ít tinh thể piperin hình trám.

D. Tác dụng dược lý

  • Dùng liều nhỏ tăng dịch vị, dịch tuỵ, hồ tiêu kích thích tiêu hoá, làm ăn ngon cơm, nhưng liều lớn kích thích niêm mạc dạ dày gây sung huyết và viêm cục bộ, gây sốt, viêm đường tiểu tiện, đi đái ra máu.
  • Piperin và piperidin độc ở liều cao, piperidin tăng huyết áp, làm tê liệu hô hấp và một số đầu dây thần kinh (50mg/kg thể trọng) piperin tiêm bắp thịt cho thỏ và chuột bạch hoặc cho hít hơi với liều cao thì thấy sau một thời gian kích thích ngắn có hiện tượng hơi thở nhanh hơn, chân sau tê liệu rồi mê hoàn toàn, co quắp ngủ gà ngủ gật rồi chết do ngừng thở. Khi giải phẫu sẽ thấy hiện tượng các phủ tạng đều xuất huyết.
  • Hồ tiêu còn có tác dụng sát trùng, diệt ký sinh trùng, gây hắt hơi. Mùi hồ tiêu đuổi các sâu bọ, do đó hồ tiêu được dùng bảo vệ quần áo len khỏi bị nhậy cắn.

E. Công dụng và liều dùng

Ngoài công dụng làm gia vị, hồ tiêu được dùng làm thuốc kích thích sự tiêu hoá, giảm đau (chữa răng đau), đau bụng. ngày dùng 1-3g dưới dạng bột hay viên.

Đơn thuốc có hồ tiêu

  • Đơn thuốc bổ kích thích tiêu hoá: Hồ tiêu 5g, thạch tín 0,5g (nửa gam). Hai vị tán nhỏ, dùng hồ viên thành 100 viên. Ngày uống 2-4 viên này làm thuốc bổ, kích thích sự tiêu hoá, ăn ngon cơm. Thuốc có độc dùng phải cẩn thận.
  • Đơn chữa đi lỏng, ăn vào nôn ra: Hồ tiêu, bán hạ chế, hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Dùng nước gừng viên bằng hạt đậu. ngày uống 15-20 viên. Dùng nước gừng chiêu thuốc.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top