Tên tiếng Việt: Hoàng kỳ, Co nấm mò (Thái)
Tên khoa học: Astragalus membranaceus (Fisch) Bunge
Họ: Fabaceae (Đậu)
Công dụng: Chữa sốt, đái đường, đái đục, lở loét, phong thấp, suy nhược cơ thể, lở loét mãn tính (Rễ).
A. Mô tả cây
– Hoàng kỳ (Astragalus membranaceus (Fish) Bunge) là một cây sống lâu năm, cao 50-80cm, rễ cái dài và mọc sâu, rất khó bẻ, đường kính 1- 3cm, vỏ ngoài màu vàng đỏ hay nâu. Thân mọc thẳng đứng, trên có phân nhiều cành. Lá mọc so le, kép, dìa lẻ, có lá kèm hình 3 cạnh, 6-13 đôi lá chét hình trứng dài 5-23mm, mặt dưới có nhiều lông trắng mịn. Cụm hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, dài hơn lá, gồm 5-22 hoa, màu vàng tươi. Quả giáp mỏng, dẹt, dài 2-2,5cm, đường kính 0,9-l,2cm đầu dài ra thành hình gai nhọn, trên quả có lông ngắn, 5-6 hạt màu đen hình thận. Mùa hoa tại Trung Quốc vào các tháng 6-7, mùa quả vào các tháng 8-9 (Hà Bắc, Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh).
– Hoàng kỳ Mông cổ (Astragalus mongholicus Bunge) rất giống loại trên, nhưng khác bởi lá chét nhỏ hơn, 12-18 đôi lá chét, tràng hoa dài hơn, quả rộng hơn 1,1- 1,5cm, không có lông. Mùa hoa vào các tháng 6-7, mùa quả vào các tháng 7-9, cũng hay gặp ở những nơi có hoàng kỳ.
B. Phân bố và chế biến
– Hoàng kỳ: Loại bỏ tạp chất, phân loại to, nhỏ, rửa sạch, ủ mềm, thái phiến dày, phơi khô.
– Hoàng kỳ chích mật: Hoàng kỳ đã thái phiến, lấy mật ong, hòa với ít nước sôi, trộn đều, ủ cho ngấm, sao nhỏ lửa cho vàng, khi sờ không dính tay thì lấy ra để nguội. Cứ 10 kg Hoàng kỳ dùng 2,5 kg đến 3,0 kg mật ong.
C. Thành phần hóa học
D. Tác dụng dược lý
1. Trên hệ thống tuần hoàn: hoàng kỳ có tác dụng tăng sự co bóp của tim bình thường. Đối với tim bị trúng độc hay do mệt mỏi mà suy kiệt thì tác dụng lại càng rõ rệt. Hoàng kỳ còn có tác dụng làm giãn mạch, kết quả của sự giãn mạch ngoại vi dẫn đến việc làm cho máu tới nhiều hơn, sự dinh dưỡng tốt hơn, cũng do giãn mạch ngoại vi, huyết áp hạ thấp, do mạch tim và mạch thận giãn nở nên cũng ảnh hường làm thông tiểu tiện.
2 .Tác dụng lợi tiểu
3. Tác dụng kháng sinh: Hoàng kỳ có tác dụng kháng sinh đối với vi trùng lị Shigella trong ống nghiệm.
E. Công dụng và liều dùng
Đơn thuốc có hoàng kỳ
1. Hoàng kỳ lục nhất thang
Dùng chữa toàn thân suy nhược, chân tay mỏi mệt rời rã, miệng khô, tim đập nhanh hồi hộp, mặt xanh vàng không muốn ăn uống, nhiều mồ hôi, sốt.
Hoàng kỳ sao mật 6 phần, cam thảo 1 phẫn (một nửa dùng sống, một nửa sao). Tất cả tán nhỏ. Mỗi lần uống 4-8g bột này, vào sáng, trưa và chiều. Có thể sắc uống.
2. Hoàng kỳ kiện trung thang.
Chữa cơ thể suy nhược, nhiều mồ hôi
Hoàng kỳ 6g, thược dược 5g, quế chi 2g, cam thảo 2g, sinh khương 4g, đại táo 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, trộn thêm một ít mạch nha cho ngọt chia 3 lần uống trong ngày.
3. Thập toàn đại bổ:
Chữa: Khí huyết bất túc, hư lao, ho khan, ăn kém, di tinh, thắt lưng đau gối yếu, vết thương lâu lành; phụ nữ băng, rong kinh.
Đảng sâm 150g, Bạch truật 100g, Phục linh 80g, Cam thảo 80g, Đương quy 100g, Xuyên khung 80g, Bạch thược 100g, Thục địa 150g, Hoàng kỳ 150g, Quế nhục 100g
Y học hiện đại đã nghiên cứu và chứng minh rằng, hoàng kỳ có tác dụng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, làm chậm sự lão hóa của tế bào và có tác dụng ngăn ngừa oxy hóa. Qua nhiều nghiên cứu lâm sàng và thực nghiệm cho thấy hoàng kỳ có các tác dụng sau trong điều trị bệnh thận mạn:
Giảm protein niệu (đạm niệu):
Protein niệu không chỉ được coi là dấu hiệu quan trọng tổn thương thận, mà cũng là một yếu tố làm cho bệnh lý thận nặng lên. Ảnh hưởng của hoàng kỳ trong việc giảm mức độ protein niệu có thể có lợi ích trong việc làm chậm sự tiến triển của bệnh thận mạn.
Sử dụng hoàng kỳ (40g/ngày) hoặc kết hợp với đương quy trong 12 tuần, có tác dụng làm giảm đạm niệu, tăng độ lọc cầu thận, làm chậm quá trình diễn tiến của bệnh.
Giảm lipid máu:
Hoàng kỳ có thể cải thiện rối loạn chuyển hóa lipid do tác động lên thụ thể tại gan.
Chống viêm và điều hòa miễn dịch tại thận:
Hoàng kỳ ức chế các cytokine gây viêm và có tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ trong các tế bào biểu mô.
Tác dụng bảo vệ chống lại tổn thương thận:
Nghiên cứu cho thấy dùng hoàng kỳ (40g/ngày) giúp cải thiện chức năng thận. Hoàng kỳ có thể duy trì mức độ ổn định của eGFR và trì hoãn việc bắt đầu điều trị thay thế thận ở những bệnh nhân CKD giai đoạn 4 tiến triển.
Tác dụng lợi tiểu:
Hoàng kỳ cải thiện cân bằng nước và natri, làm tăng lượng nước tiểu.
Kiểm soát huyết áp:
Ở liều thấp hoàng kỳ có tác dụng tăng huyết áp nhẹ. Với liều lớn hơn 30g/ngày hoàng kỳ làm hạ huyết áp ổn định.
Phục hồi tổn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ:
Hỗn hợp của hoàng kỳ và đương quy (30g/ngày/lần/3 tháng) đã được chứng minh bảo vệ thận chống lại tổn thương thiếu máu cục bộ và tăng phục hồi chức năng và mô học sau khi thận tổn thương do thiếu máu cục bộ.
Tác động lên quá trình xơ hóa thận:
Hoàng kỳ và đương quy tác động trên biểu hiện TGF-1 - một chất điều chỉnh quan trọng ảnh hưởng đến sự tiến triển của xơ thận.
Hoàng kỳ và hỗn hợp của hoàng kỳ với các loại thuốc khác như đương quy và xuyên khung có thể có vai trò có lợi trong việc làm chậm sự tiến triển của CKD. hạn chế kích hoạt viêm, điều hòa miễn dịch nội tại thận, giảm đạm niệu, và tăng albumin huyết và giảm lipid máu, tăng độ lọc cầu thận, lợi tiểu, hạ áp...
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh