✴️ Vị thuốc Nần nghệ

1. Mô tả

  • Dây leo quấn, sống nhiều năm, dài 5-10 m.
  •  đơn, mọc cách; phiến lá hình tim, cỡ 6-10 × 5-9 cm; có 7 gân, trong đó 3 gân gốc vươn tới chóp lá; ở gốc cuống lá có 2 gai nhỏ cong (lá kèm biến dạng).
  • Cụm hoa đực là những xim dài 10-30 cm, mỗi xim có 3-4 hoa. Hoa đực không cuống, bao hoa gồm 6 mảnh dính nhau ở gốc, với 6 thùy hình tam giác ở đỉnh. Nhị hữu thụ 3 có chỉ nhị chia đôi thành hình nạng và mỗi nhánh mang 1 bao phấn; nhị lép 3, hình dùi.
  • Cụm hoa cái hình chùm, dài 15-30 cm. Hoa cái có 2 lá bắc, bao hoa 6 thùy, không có nhị lép; nùm nhụy 3 thùy.
  • Quả nang quặt lại, có 3 cánh, 3 ô, mỗi ô chứa 2 hạt. Hạt có cánh tròn.
  • Thân rễ màu vàng, phân nhiều nhánh ngắn tạo thành một khối có đường kính đạt tới 20 cm. Vỏ ngoài có màu nâu vàng hoặc xám, xù xì, lồi lõm, mang rất nhiều rễ con nhỏ.
  • Thân rễ nằm dưới đất, đến tháng 2-3 mới mọc thân khi sinh, tháng 5-6 ra hoa và kết quả, cây tàn lụi vào tháng 11-12.

2. Phân bố, sinh thái

  • Trong nước: Cây phân bố ở Sơn La (Mộc Châu).
  • Thế giới: Cây có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Myanmar.

Cây Nần nghệ thường mọc rải rác ven rừng, trong rừng tre nứa, cây bụi, ven suối, sườn núi. Phân bố rất hẹp, mọc rất rải rác, nơi sống đang bị xâm hại do tàn phá rừng.
Vì vậy, hiện nay Nần nghệ đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (R) [1].

3. Bộ phận dùng

Thân rễ đã phơi hay sấy khô của cây.

4. Thành phần hóa học

Thành phần quan trọng nhất là Diosgenin.

  • Theo Dược điển Việt Nam V, dược liệu này chứa hơn 2,5 % diosgenin (C27H42O3) tính theo dược liệu khô kiệt [2].
  • Trong thời kỳ hoa nở, hàm lượng diosgenin lên cao nhất (4,4%). Các nhà khoa học đã chiết được diosgenin tinh khiết từ Nần nghệ với hiệu suất chiết là 2% [3].

5. Tác dụng dược lý

Diosgenin là một hợp chất phytochemical (hợp chất có nguồn gốc từ thực vật), được tìm thấy trong nhiều thực phẩm, gia vị và đang dần trở nên phổ biến hơn các thuốc tổng hợp thông thường, chủ yếu là do chúng hoạt động thông qua nhiều mục tiêu phân tử phối hợp để ngăn ngừa hoặc điều trị hiệu quả các bệnh mãn tính. Các hợp chất phytochemical cũng an toàn (không có hoặc có rất ít tác dụng độc hại) và có sinh khả dụng tốt hơn.

Saponin thực phẩm đã được sử dụng trong y học truyền thống để chống lại một loạt các bệnh bao gồm một số bệnh ung thư. Diosgenin, một saponin steroid tự nhiên được tìm thấy rất nhiều trong các cây thuộc loài Dioscorea sp. Diosgenin là tiền chất của nhiều thuốc steroid tổng hợp khác nhau được sử dụng rộng rãi trong ngành dược phẩm.

Trong hai thập kỷ qua, một loạt các nghiên cứu tiền lâm sàng và cơ học đã được tiến hành độc lập để hiểu vai trò có lợi của diosgenin đối với các bệnh chuyển hóa (tăng cholesterol máu, rối loạn lipid máu, tiểu đường và béo phì), viêm và ung thư.

  • Trong các mô hình thử nghiệm của bệnh nhân béo phì, diosgenin làm giảm triglyceride huyết tương và gan và cải thiện cân bằng glucose nội môi hợp lý bằng cách thúc đẩy biệt hóa tế bào mỡ và ức chế viêm trong các mô mỡ.
  • Một số thí nghiệm đã được thực hiện để hiểu được hiệu quả tiền lâm sàng của diosgenin như là một tác nhân hóa trị liệu / điều trị chống lại ung thư trong một số cơ quan nội tạng.

Tác dụng dược lý

6. Tính vị

Củ nần nghệ có vị đắng, chát, mùi thơm nồng.

7. Công dụng

Nần nghệ là dược liệu nằm trong công trình nghiên cứu về nhiều cây thuốc quý đạt giải thưởng Hồ Chí Minh với những nghiên cứu chuyên sâu trong hơn 40 năm qua, đặc biệt là những nghiên cứu của TS, Lương y Nguyễn Hoàng (Nguyên giảng viên trường ĐH Dược Hà Nội) chứng minh công dụng vượt trội:

  • Nần nghệ có tác dụng hạ cholesterol rõ ràng, rối loạn lipid máu mà không có bất cứ tác dụng phụ nào
  • Điều đáng lưu ý là Nần nghệ hạ cholesterol, đặc biệt hạ rất mạnh LDL (low density lipoprotein: lipoprotein tỷ trọng thấp – còn gọi là các “cholesterol xấu” bởi vì chất này làm tăng các mảng bám mỡ trong động mạch, gây các biến chứng xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim…).
  • Diosgenin có thể ảnh hưởng đến một số bệnh chuyển hóa do có ảnh hưởng trực tiếp đến một số mục tiêu phân tử tham gia vào quá trình chuyển hóa enzyme cũng như quá trình dẫn truyền tín hiệu ở gan. Vì vậy, những điều này giúp diosgenin có thể điều hòa chức năng gan một cách hợp lý và có thể hỗ trợ trong việc kiểm soát điều trị các bệnh về gan đặc biệt là bệnh gan nhiễm mỡ.
  • Thêm nữa, Nần nghệ lại có xu hướng tăng HDL (high density lipoprotein: lipoprotein tỷ trọng cao – còn gọi là các “cholesterol tốt”, giúp chuyển cholesterol dư thừa từ thành mạch máu về gan để chuyển hóa, giảm nguy cơ tai biến, nhồi máu cơ tim)

8. Bài thuốc về cây nghệ

Trị mỡ máu:

  • Lấy khoảng 15g nần vàng khô hoặc 40g củ tươi, rửa sạch, thái lát mỏng
  • Sắc với 500ml nước đến khi cạn còn khoảng 300ml nước
  • Chia nhỏ uống làm 2 lần trong ngày, sau bữa ăn khoảng 30 phút

Hoặc:

  • Dùng một lượng vừa đủ pha với nước ấm, uống sau bữa ăn, tương tự như với nước sắc uống.

9. Công trình nghiên cứu

Một số công trình nghiên cứu về thảo dược quý Nần nghệ đã được công bố như (Tiếng việt ):

1. Diosgenin trong Nần nghệ, Dược học, số 2/1983
2. Nghiên cứu một số loài Dioscorea ở Việt Nam nhằm tìm nguồn nguyên liệu diosgenin. Luận án Phó tiến sĩ dược học, Liên xô 1985
3. Động thái tích lũy diosgenin trong Dioscorea collettii Hook.f, Farmasia (LX), số 1/1986.
4. Điều tra trữ lượng cây Nần nghệ (Dioscorea collettii Hook.f). Công trình nghiên cứu khoa học y dược, 1986.
5. Diosgenin trong một số loài Dioscorea ở Việt Nam. Công trình nghiên cứu khoa học y dược, 1986.
6. Đỗ Thị Bích Thủy (1987), Bước đầu nghiên cứu chế phẩm từ Nần nghệ, chuyên đề tốt nghiệp Dược sĩ đại học
7. Nguyễn Minh Thư (1989), Nghiên cứu thành phần hóa học của chế phẩm từ Nần nghệ (Dioscorea collettii Hook. f.), chuyên đề tốt nghiệp Dược sĩ đại học
8. Một số đặc điểm của dược liệu Nần nghệ và chế phẩm Diosgin. Tóm tắt các công trình nghiên cứu khoa học đại học Dược Hà Nội 1986-1990.
9. Khảo sát độc tính của Nần nghệ. Dược học, số 2/1991
10. Khảo sát một số tác dụng dược lý của Nần nghệ. Dược học, số 5/1991
11. Nhận định bước đầu tác dụng hạ các thành phần lipoprotein máu cao của Diosgin. Tạp chí y học thực hành, số 3/1992.
12. Trần Thị Tuyết (1992), Tiếp tục nghiên cứu chế phẩm Diosgin từ Nần nghệ (Dioscorea collettii Hook. f. Dioscoreaceae, Công trình tốt nghiệp Dược sĩ
13. Thuốc Diosgin từ Nần nghệ Dioscorea collettii Hook.f, Đề tài nghiên cứu cấp trường, 1995
14. Nguyễn Thị Lệ Hà (2016), “Nghiên cứu hiệu quả điều trị rối loạn Lipid máu của Viên hoàn cứng Hamomax (chiết xuất từ Nần nghệ)“, Luận văn Bác sỹ chuyên khoa Cấp II – Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương.
Tiếng nước ngoài
15. Yang Minghe (1983), Steriidal sapogenins in Dioscorea collettii, Planta Medica, V. 49, p. 36-42
16. Игуен Хоанг (1985), Изучение некотоых представителей рода Dioscorea L. Флоры вьетнама как источников диосгенина, Диссертация на соискание ученой степени кандидата фармацевтических наук, c. 128-129

Tài liệu tham khảo về cây nần nghệ:

1. Sách đỏ Việt Nam, tập 2, 1996, trang 391-392
2. Dược điển Việt Nam V, tập 2.
3. Hoàng Kim Huyền và cộng sự, Khảo sát sơ bộ một số tác dụng dược lý của Nần nghệ.
4. Trương Thị Mai Vân, Hiệu quả của viên hoàn Hamomax điều trị rối loạn lipid máu thể tỳ hư đàm thấp.
5. Ryan E. Temel, Diosgenin stimulation of fecal cholesterol excretion in mice is not NPC1L1 dependent.
6. In Suk SON, Antioxidative and Hypolipidemic Effects of Diosgenin, a Steroidal Saponin of Yam (Dioscorea spp.), on High-Cholesterol Fed Rats.
7. M.N.Cayen, D.Dvornik, Combined effects of clofibrate and diosgenin on cholesterol metabolism in rats.
8. Jayadev Raju và Chinthalapally V. Rao, Diosgenin, a Steroid Saponin Constituent of Yams and Fenugreek: Emerging Evidence for Applications in Medicine.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top