✴️ Vị thuốc Tiền hồ nam

1. Mô tả

  • Cây thảo, cao 20 – 50 cm, thân hình trụ, cứng có lông thô, phân nhiều nhánh khi có hoa, lá ở gốc mọc thành hình hoa thị, hình mác, dài 6 – 12 cm, rộng 3 – 5 cm, phiến lá uốn lượn và men theo cuống ôm lấy thân, đầu tù, lá phía trên nhỏ dần, các lá đều khía răng nhỏ và có lông trắng ở cả hai mặt, nhất là ở các gân.
  • Cụm hoa mọc thành xim hoặc ngù mang nhiêu giả, trong mỗi đầu có 4 hoa màu tím hoặc tím hồng, tràng hình ống có 5 thùy, mào lông gồm 5-6 sợi, bao phấn có tai.
  • Quả bế, hình thoi, có 10 cạnh lồi.
  • Mùa hoa quả: tháng 1 – 8.
  • Cây dễ nhầm lẫn: Chỉ thiên dại (Elephantopus spicatus B. Juss. ex Aubl.) cùng họ, có lá hẹp hơn. Và cụm hoa ở dạng bông.

2. Phân bố, sinh thái

  • Elephantopus L. là chi gồm toàn cây thảo, phân bố rộng rãi khắp thế giới, tập trung nhiều nhất ở châu Mỹ. Ở Việt Nam, chi này có 3 loài, trong đó 2 loài được dùng làm thuốc. Cây chỉ thiên có thể gặp ở mọi nơi, từ vùng núi cao khoảng 1500 m xuống đến trung du, đồng bằng và các đảo. Trên thế giới, loài này cũng phân bố ở hầu hết các nước trong vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
  • Chỉ thiên ưa sáng và có thể chịu hạn tốt, thường mọc thành đám hay xen kẽ với các loại cỏ khác. Ở vùng vùng đồi, nương rẫy, bãi hoang và ở các bờ ruộng cao. Chỉ thiên có thể sống được trên nhiều loại đất. Cây con mọc từ hạt vào khoảng cuối mùa Xuân. Sinh trưởng nhanh trong mùa mưa ẩm. Sau mùa hoa quả, cây tàn lụi vào giữa mùa thu. Cá biệt có những cây mọc trên đất ẩm, phần gốc có thể tồn tại qua đông và mọc lại vào mùa xuân năm sau. Chỉ thiên thường được coi là loại cỏ dại, phát tán và lan rộng nhanh ảnh hưởng tới cây trồng.

3. Bộ phận dùng

Toàn cây.

4. Thành phần hóa học

  • Toàn cây chỉ thiên chứa elephantin, elephantopin, deoxyelephantopin, isodeoxyelephantopin, 11 – 13 dihydrodeoxyelephantopin, lupeol acetat, epifriedelinol, dotriacontan-1-ol. Đài hoa chứa luteolin-7-glucosid.
  • Đặc biệt, chất elephantin với liều 100 mg/kg có tác dụng ức chế tế bào sarcom 256 trên chuột cống và chất deoxyelephantopin với liều 2,5 mg/kg trên chuột cống trắng có tác dụng ức chế tế bào u báng rõ rệt.

5. Tác dụng dược lý

  • Phần lớn các loài Elephantopus, trong đó có chỉ thiên, chứa elephantopin hoặc những dẫn chất của nó. Những dẫn chất rất đặc thù này đã được quan tâm vì có hoạt tính độc hại tế bào. Deoxyelephantopin (từ chỉ thiên), ức chế đáng kể sự phát triển của ung thư biểu mô Walker 256 ở chuột cống trắng. Dihydroelephantopin ức chế sự phát triển những tế bào ung thư bệnh bạch cầu.
  • Cao nước từ chỉ thiên và một số loài Elephantopus khác có tác dụng bảo vệ gan chống lại thương tổn gan cấp tính gây bởi β-D-galactosamin và paracetamol, cao này (500 mg/kg tiêm phúc mạc) làm giảm nồng độ các enzym GOT và GPT huyết thanh, chứng tỏ sự cải thiện của tổn thương gan. Trong một nghiên cứu tương tự dùng carbon tetraclorid để gây tổn thương gan, đã thấy việc điều trị với cao chỉ thiên có tác dụng cải thiện đáng kể đối với sự thoái biến mỡ của gan và sự hoại tử của những thùy trung tâm.

Tác dụng dược lý

  • Một công trình nghiên cứu dược lý tiến hành với cao nước và cao nước – cồn của chỉ thiên cho thấy những liều 0,3 – 6 g/kg gây quằn quại, mất trương lực cơ, mất điều hoà, mệt lả và chết ở chuột nhắt trắng. Cao nước với liều 25 – 100 mg/kg tiêm tĩnh mạch làm giảm huyết áp và nhịp tim ở chuột cống trắng.
  • Chỉ thiên có hoạt tính kháng khuẩn đối với vi khuẩn gây sâu răng Streptococcus muntans. Cao cồn chồi non ức chế tụ cầu vàng và E.Coli. Nói chung, chỉ thiên ức chế rõ rệt sự phát triển của những vi khuẩn gram dương và gram âm: Cao Elephantopus có hoạt tính kháng siêu vi khuẩn, và ức chế các enzym protease và tranScriptase ngược. Phân đoạn chiết với nước của cao ethanol của rễ chỉ thiên, sau khi đã chiết phân đoạn với cloroform, có tác dụng ức chế trên những enzym peptidase như dipeptidyl peptidase IV. Poline endopeptidase, aminopeptidase I.

6. Tính vị, công năng

Chỉ thiên có vị đắng, tính mát, vào 2 kinh: phế, tỳ. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, thông tiểu tiêu thũng

7. Công dụng

  • Chỉ thiên được dùng chữa cảm mạo, sốt cao, ho, sưng họng, chảy máu cam, nôn ra máu, viêm thận cấp. phù thũng, viêm gan do virus, tiểu tiện khó khăn, khí hư bạch đới, mụn nhọt lở ngứa, rắn cắn.
  • Ngày dùng 16 – 20g cây khô, dạng thuốc sắc, hoặc 50g cây tươi sao vàng, sắc uống làm hai lần trong ngày. Dùng ngoài, giã nát đắp lên mụn nhọt, không kể liều lượng.
  • Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, những bệnh có tính chất lạnh, không dùng.
  • Trong y học dân gian Ấn Độ, nước sắc rễ và lá chỉ thiên là thuốc giảm đau, trị đái khó, tiêu chảy, kiết lỵ, viêm, hoặc đau dạ dày. Rễ được dùng làm ngừng nôn, rễ chỉ thiên tán bột trộn với bột hạt tiêu dùng bôi chữa đau răng. Lá vò nát, đun trong dầu dừa bôi chữa loét và eczema. Nước sắc cây trị sốt rét, nước sắc rễ làm thuốc bổ gan và tim.
  • Trong y học dân gian Nepal, người ta dùng rễ chỉ thiên nhai để trị ho và cảm lạnh. Dùng dịch ép rễ, với liều uống mỗi lần 3 thìa cà phê, ngày 2 lần, để điều trị đau dạ dày, và với liều mỗi lần khoảng 4 thìa cà phê, ngày 3 lần, trong khoảng 1 tuần để trị sốt và khó tiêu.
  • Ở các nước Đông Nam Á, chỉ thiên được dùng rộng rãi làm thuốc lợi tiểu, hạ sốt và làm dịu da. Ở Malaysia, nước sắc lá hoặc rễ phụ thêm vào các thuốc khác làm thuốc bổ và chữa giun sán, ho, hen và bệnh hoa liễu. Rễ tươi làm ngừng nôn, và lá đắp vào bụng chữa phù.
  • Ở Indonesia, rễ chỉ thiên giã nát hoặc sắc nước trị khí hư, thiếu máu và làm thuốc bổ khi sinh đẻ, lá trị giun sán, tăng dục, chữa ho, và tiêu chảy.
  • Ở Myanmar, nước sắc thân và lá chữa rối loạn kinh nguyệt.
  • Ở Thái Lan, ngoài việc dùng làm thuốc lợi tiểu và hạ sốt, người ta còn dùng rễ chữa ho, sốt rét và nhiễm ký sinh trùng.
  • Ở Philippin, nước sắc rễ và lá chỉ thiên làm giảm đau.
  • Ở các nước Đông Dương, nước sắc chỉ thiên làm thuốc lợi tiểu, hạ sốt, chữa vô niệu, bệnh lậu mạn tính, ho, các bệnh phổi, ghẻ và cũng dùng khi sinh đẻ
  • Ở Trung Quốc, châu Phi. Trung và Nam Mỹ, nước sắc hoặc nước hãm rễ và lá chỉ thiên làm giảm đau, trị tiêu chảy, lỵ, bệnh phổi, ghẻ, khó tiểu tiện, chảy máu cam, vàng da, phù, vô niệu và bệnh lậu mãn tính.

8. Bài thuốc có chỉ thiên

  • Chữa cảm với thể phong nhiệt (Sốt cao, hơi sợ gió, đau đầu, tự ra mồ hôi, khát nước, chảy nước mũi đặc, nước tiểu vàng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch nhanh):  Chỉ thiên 40g, lá cối xay 40g, cam thảo đất 20g, bạc hà 20g, gừng 3 lát. Tất cả dùng tươi, sắc uống.
  • Chữa cảm nắng, sốt nóng đơn thuần (sốt, ưa mát, không sợ lạnh, đau đầu, có ra mồ hôi, khát nước, nôn oẹ): Chỉ thiên, sắn dây, rau má, lá chanh, cam thảo đất, mỗi vị 30g. Nếu ra nhiều mồ hôi, thêm lá tre 1 nắm. Sắc uống nguội.
  • Chữa ho do viêm họng đỏ hoặc viêm amidan cấp: Chỉ thiên tươi 50g. Sắc uống. Dùng trong 3 ngày. mỗi ngày 1 thang.
  • Chữa ho: Chỉ thiên, cải trời, lá bồ bồ, cam thảo đất, lá bưởi. cây ớt, rễ tranh, đậu xanh, mỗi vị một nắm, húng cây 1 cây, vỏ quít 1 cái, chanh quả 1 quả lùi, gừng sống 3 lát. Sắc và uống nóng làm 2 lần trong ngày, uống cách nhau 6 giờ.
  • Chữa hen suyễn (thuốc xông để hạ cơn): Lá chỉ thiên 100g, hoa hoặc lá cà độc dược 100g, lá ngải cứu 50g, diêm tiêu, (kali nitrat) 50g, bông tranh 20g. Các vị phơi khô, giã nát trộn chung, dùng giấy bản cuộn thành điếu, sấy khô. Khi bệnh nhân sӑр lên cơn, dùng một điếu đốt cháy ra khói, lấy khăn mặt ướt che mặt hít khói, cơn hen sẽ chặn được hoặc có lên cơn cũng nhẹ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top