✴️ Vị thuốc Xích thược

Nội dung

Đặc điểm thực vật
Cây trồng và mọc hoang nhiều nơi ở Việt Nam, nhiều nhất ở vùng Cao Bằng, Lặng Sơn, Hà Nội. Nguồn gốc của cây ở Trung Quốc, Nhật Bản. Lá hái vào tháng 4-5. Cần lau sạch lông, thái nhỏ, phơi hay sấy khô mà dùng. Nhân hạt tỳ bà gọi là tỳ bà nhân.
Dược tính

Xích thược chứa paeoniflorin, tanin, tinh bột, nhựa, sắc tố và đường.

Theo Đông y, xích thược vị chua đắng, tính hơi hàn. Vào kinh Can, Tỳ. Có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, tán ứ, chỉ thống. Chữa các chứng huyết nhiệt phát ban, huyết trệ kinh bế, thống kinh, thổ nục huyết, chấn thương tụ máu, ung nhọt sưng đau. Hằng ngày dùng 6 - 20g.

Một số bài thuốc

Trừ ứ giảm đau:

Bài 1: xích thược 20g, hương phụ 12g. Thêm ít muối vào sắc, uống khi còn nóng. Trị băng huyết, khí hư đau bụng.

Bài 2: xích thược 8g, nga truật 8g, xuyên khung 8g, đào nhân 8g, hồng hoa 8g, thổ miết trùng 8g, quy vĩ 12g, nghệ 12g, ô mai 12g. Sắc uống. Trị gãy xương thời kỳ đầu, đau do ứ thương. Dùng phối hợp với phương pháp cố định xương khi đã trở về vị trí cũ.

Bài 3: xích thược 16g – 20g, đào nhân 16g – 20g, đan sâm 8g – 12g, hồng hoa 8g – 12g. Sắc uống. Bệnh nhẹ có thể dùng xích thược, đào nhân là đủ. Trị viêm tuyến tiền liệt, tiểu tiện đau buốt.

Bài 4: xích thược 12g, đào nhân 8g, bồ hoàng 4g, ô tặc cốt 20g, xuyên luyện tử 20g, diên hồ sách 12g. Sắc uống. Trị đau do ứ huyết, loét dạ dày.

Thanh can, sáng mắt: Dùng bài Bột tửu tiễn: xích thược 12g, hán phòng kỷ 12g, phòng phong 12g, kinh giới 12g, đương quy 12g, cúc hoa 12g, cam thảo sống 4g. Sắc với nửa nước nửa rượu. Dùng khi gan nóng mắt đỏ. Trị đau mắt đỏ kéo màng.

Lương huyết tiêu nhọt: Dùng khi nhọt độc sưng đau do huyết nhiệt huyết ứ.

Bài 1:Cao đan sâm: đan sâm 20g, xích thược 16g, bạch chỉ 12g. Tất cả nghiền bột mịn, thêm mỡ lợn, sáp ong vàng luyện thành cao bôi lên chỗ đau. Trị nhọt sưng ở vú.

Bài 2: xích thược 12, liên diệp 16g, kim ngân 12g, liên kiều 12g, đạm trúc diệp 12g, thạch cao 10g. Sắc uống. Trị mụn nhọt mùa hè.

Hoạt huyết điều kinh:

Bài 1: Bột xích thược: xích thược 16g, đan bì 12g, phục linh 16g, bạch chỉ 12g, sài hồ 16g. Tất cả nghiền thành bột. Mỗi lần dùng 8g, ngày uống 2 lần, thêm gừng tươi và đại táo sắc uống. Trị phụ nữ khí huyết không đều, tắc kinh, sốt.

Bài 2: xích thược, đương quy, huyền hồ, hồng hoa, hương phụ, xuyên khung; mỗi vị 8g. Sắc uống. Trị bế kinh.

Kiêng kỵ

Người đau bụng đi ngoài do cảm hàn và người huyết hư không được dùng. Xích thược phản lê lô.

Lưu ý: Xích thược là cây cùng chi, khác loài với cây Bạch thược dược (Paeonia lactiflora Pall.): 1 loài trắng và 1 loài đỏ. Về ứng dụng lâm sàng, bạch thược dưỡng huyết ích âm, giảm đau; xích thược thiên về thanh nhiệt lương huyết, tiêu nhọt, phá tích tụ.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top