Sỏi túi mật là những tinh thể rắn, cứng hình thành qua quá trình kết tinh của các chất có trong dịch mật như muối mật, canxi, cholesterol,… Dựa theo thành phần của sỏi mà phân loại sỏi túi mật theo 2 loại chính: Sỏi cholesterol và sỏi sắc tố.
Bệnh sỏi túi mật thường khó phát hiện do triệu chứng không rõ ràng, thường chỉ được tình cờ phát hiện khi người bệnh thăm khám sức khỏe định kỳ hoặc điều trị bệnh lý tiêu hóa khác.
Như đã nói ở trên, phần lớn người bệnh sẽ không có triệu chứng gì đặc biệt, chỉ khoảng 30% các trường hợp có sỏi túi mật là biểu hiện triệu chứng. Các triệu chứng sỏi túi mật thường gặp nhất là những cơn đau quặn mật với các đặc điểm sau:
– Tính chu kỳ: Là các cơn đau riêng biệt, đột ngột xảy ra, kéo dài từ 30 phút hoặc có thể đến vài giờ.
– Vị trí: Đau ở vùng thượng vị (trên rốn) hoặc vùng bụng trên bên phải. Các trường hợp đau nhiều ở vùng thượng vị có thể khiến người bệnh dễ lầm với bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng.
– Mức độ: Đau nhiều và đau liên tục, cơn đau có thể làm cho người bệnh ngưng thở. Những cơn đau này xảy ra trong các trường hợp túi mật co thắt đột ngột, do sự gia tăng sức ép của sỏi lên thành túi mật hoặc hoạt động co thắt túi mật làm sỏi dịch chuyển, hệ quả là sỏi bị mắc kẹt tại các vị trí hiểm hóc và làm tắc đường dẫn mật. Cơn đau chỉ thuyên giảm, khi túi mật trở lại trạng thái bình thường.
– Thời điểm: Cơn đau thường xảy ra trong vòng vài giờ sau khi ăn (đau nhiều hơn sau những bữa ăn chứa nhiều thịt và dầu mỡ), hoặc có thể đau về đêm làm ảnh hưởng tới giấc ngủ của người bệnh.
– Các triệu chứng khác: Đau lưng, đau bụng trên bên trái, buồn nôn hoặc nôn, đầy bụng (cảm giác khó tiêu với thức ăn nhiều dầu mỡ). Ngoài ra, người bệnh có thể sốt, vàng da (trường hợp này thường là sỏi đã gây ra biến chứng).
Bệnh sỏi túi mật không phải một bệnh lý quá nguy hiểm, song nếu không được xử lý kịp thời, tiến hành điều trị đúng cách, sỏi có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng như:
– Viêm túi mật cấp/mạn tính: Khi sỏi bị kẹt ở cổ hoặc ống túi mật gây ra những cơn đau quặn dữ dội. Đây là biểu hiện của viêm túi mật cấp và cần phải tiến hành phẫu thuật cấp cứu nhanh chóng. Viêm túi mật cấp tái diễn nhiều lần, thành túi mật dần tổn thương và dẫn tới viêm túi mật mạn tính.
– Viêm đường mật: Khi sỏi túi mật rơi vào ống mật chủ dẫn đến tắc nghẽn đường mật và gây ra viêm đường mật. Đây là một trong những biến chứng nặng và cần phải can thiệp lấy sỏi cấp cứu.
– Viêm tụy cấp: Khi sỏi túi mật rơi vào ống mật chủ và kẹt ở đoạn cuối của ống mật chủ, làm tắc nghẽn tại ngã ba ống mật và ống tụy. Đây là biến chứng rất nghiêm trọng, cần phải can thiệp lấy sỏi kịp thời.
– Ung thư túi mật: Trường hợp này khá hiếm gặp nhưng mức độ nguy hiểm rất lớn. Bệnh có xu hướng diễn tiến âm thầm nên thường được chẩn đoán trễ.
Sỏi túi mật được đánh giá theo 2 trường hợp: Sỏi túi mật không kèm triệu chứng và sỏi túi mật có kèm triệu chứng để qua đó chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. Cụ thể:
– Với sỏi không triệu chứng thì chưa nhất thiết phải can thiệp điều trị, hoặc có thể thực hiện điều trị bằng thuốc theo chỉ định từ bác sĩ.
– Với sỏi có triệu chứng, gây đau quặn mật thường xuyên cùng nguy cơ biến chứng cao thì yêu cầu đưa ra là cắt túi mật, bất kể sỏi có kích thước và số lượng bao nhiêu.
Như vậy, không phải trường hợp có sỏi nào cũng cần phải thực hiện cắt túi mật. Trên hết, người bệnh sỏi túi mật cần tiến hành thăm khám trực tiếp để được đánh giá chính xác tình trạng bệnh và được chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.
Điều trị bằng thuốc có tác dụng và cho hiệu quả tốt với các trường hợp sỏi cholesterol với kích thước vừa và nhỏ (không có tác dụng với sỏi sắc tố). Các loại thuốc đóng vai trò như một acid mật, tham gia quá trình hòa tan sỏi và hạn chế quá trình tạo sỏi mới trong túi mật.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng, điều trị bằng thuốc chỉ được thực hiện khi có chỉ định từ bác sĩ. Việc dùng thuốc liên tục có thể tạo gánh nặng lên gan nên người bệnh cần tuân thủ đúng các yêu cầu về loại thuốc, liều dùng và thực hiện tái khám định kỳ đều đặn đánh giá chính xác hiệu quả điều trị.
Can thiệp ngoại khoa cụ thể là cắt túi mật sẽ được chỉ định trong các trường hợp cụ thể, sỏi túi mật gây triệu chứng cùng nguy cơ biến chứng cao:
– Sỏi to, thể tích sỏi chiếm hơn ⅔ tổng thể tích toàn túi mật.
– Sỏi gây đau quặn kéo dài, cơn đau xảy ra thường xuyên ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh.
– Sỏi di chuyển và mắc kẹt tại các vị trí hiểm hóc dẫn tới nguy cơ biến chứng cao.
– Sỏi túi mật và polyp túi mật xuất hiện đồng thời.
Phương pháp can thiệp ngoại khoa được áp dụng phổ biến trong các trường hợp cắt túi mật là phẫu thuật nội soi. Nội soi cắt túi mật mang lại nhiều ưu điểm như hạn chế mức độ xâm lấn, ít gây đau đớn, ngăn ngừa biến chứng, người bệnh chỉ phải nằm viện 1-2 ngày và nhanh chóng hồi phục sau đó.
Trong các trường hợp mà người bệnh không thể đáp ứng yêu cầu của phẫu thuật nội soi sẽ được chuyển qua mổ mở và thường được chỉ định với người bệnh béo phì, người từng phẫu thuật trước đó, người bệnh có rối loạn về đông máu, người bệnh có các bệnh lý về gan phức tạp khác,… Phẫu thuật cắt túi mật mổ mở có thời gian nằm viện là 3-4 ngày và thời gian hồi phục kéo dài lâu hơn.
Cách chữa sỏi túi mật hiệu quả nhất sẽ được chỉ định bởi bác sĩ sau quá trình đi vào thăm khám chi tiết. Mỗi người bệnh sỏi túi mật cần tuân thủ đúng các chỉ định, thực hiện chế độ ăn lành mạnh, vận động điều độ để mang lại hiệu quả điều trị là tốt nhất.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh