Cắt đại tràng trái là phẫu thuật cắt bỏ nửa trái đại tràng ngang, đại tràng xuống và đại tràng chậu hông. Tái lập lại lưu thông đường tiêu hóa bằng nối đại tràng - đại tràng.
Cắt đại tràng trái chỉ định trong các trường hợp ung thư bên trái đại tràng ngang, đại tràng góc lách, đại tràng xuống, đại tràng chậu hông 1/3 trên giai hoặc sớm hoặc ung thư có chỉ định phẫu thuật làm sạch; xoắn đại tràng, lồng ruột hoại tử, khối u ở cơ quan lân cận xâm lấn đại tràng trái; vết thương hoặc chấn thương đại tràng không có khả năng bảo tồn.
Thể trạng người bệnh không cho phép thực hiện phẫu thuật.
Người bệnh và thân nhân không đồng ý phẫu thuật.
Người thực hiện kỹ thuật
Bác sĩ phẫu thuật tiêu hóa và bác sỹ gây mê hồi sức.
Phương tiện:
Bộ đại phẫu tiêu hóa, bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi tiêu chuẩn, các phương tiện cần có kèm theo như dao điện, dao mổ siêu âm, dao mổ điện và hàn mạch (Ligasure…), phương tiện khâu nối máy.
Người bệnh:
Giải thích cho người bệnh và gia đình biết rõ tình trạng của người bệnh, về phẫu thuật sẽ thực hiện, về các tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê tê giảm đau, do cơ địa của người bệnh. Tối hôm trước ngày phẫu thuật: làm sạch khung đại tràng bằng thụt tháo hoặc bằng thuốc.
Ngày phẫu thuật: nhịn ăn, uống; đi tiểu trước khi lên bàn mổ.
Hồ sơ bệnh án: Hoàn thành các thủ tục hành chính theo quy định: bệnh án chi tiết, biên bản hội chẩn, biên bản khám trước khi gây mê, giấy cam đoan đồng ý phẫu thuật.
Kiểm tra hồ sơ: Tên tuổi người bệnh, chẩn đoán, chỉ định, chống chỉ định.
Kiểm tra người bệnh: Đúng người (tên, tuổi…), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Vô cảm: gây mê nội khí quản
Tư thế: nằm ngửa, đặt sonde bàng quang
Kỹ thuật:
Đặt trocar:
Cắt đại tràng trái:
Tái lập lại lưu thông đường tiêu hóa:
Dẫn lưu rãnh đại tràng trái.
Đóng bụng.
Theo dõi tình trạng toàn thân và tại vùng phẫu thuật:
Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tri giác.
Theo dõi tại vết mổ: chảy máu, chảy dịch, đau.
Theo dõi lượng dịch xuất nhập.
Dùng thuốc giảm đau, kháng sinh, duy trì cân bằng lượng dịch xuất nhập.
Cho người bệnh ăn nhẹ, tập vận động sớm.
Săn sóc vết mổ: thay băng vết mổ; khi có hiện tượng bất thường như chảy máu, thấm dịch nhiều phải kiểm tra vết mổ.
Trong phẫu thuật:
Cắt niệu quản: Có thể nối lại ngay và đặt sonde JJ. Nếu bị mất đoạn nhiều thì dẫn lưu đầu trên ra ngoài, đầu dưới thắt lại và đánh dấu bằng một sợi chỉ màu (cần ghi rõ trong biên bản phẫu thuật) để dễ tìm khi phẫu thuật lại.
Cắt bó mạch sinh dục: Cột/clip hai đầu bị đứt của bó mạch sinh dục.
Sau phẫu thuật:
Chảy máu trong ổ bụng: phải phẫu thuật lại ngay.
Viêm phúc mạc do xì miệng nối: phẫu thuật lại đưa 2 đầu ruột ra ngoài, nếu đầu dưới ngắn thì đóng lại, rửa và dẫn lưu ổ bụng.
Áp xe tồn lưu ổ bụng:
Xác định chính xác vị trí ổ áp xe bằng, siêu âm hoặc chụp cắt lớp. Các tình huống cụ thể:
Tắc ruột sớm sau mổ: theo dõi tình trạng diễn biến, đặt sonde dạ dày, bồi hoàn nước điện giải. Mổ lại kiểm tra và giải quyết nguyên nhân trong trường hợp cần thiết.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh