ĐẠI CƯƠNG
Nang gan đơn thuần là những nang chứa dịch, có thể đơn độc hoặc nhiều nang (bệnh lý gan đa nang bẩm sinh hoặc nằm trong bệnh lý gan thận đa nang)
Cần chẩn đoán phân biệt với các nang đường mật trong gan, nang do kí sinh trùng.
CHỈ ĐỊNH
Nang gan có triệu chứng: đau, nhiễm trùng, chảy máu.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có rối loạn đông máu, nhiễm trùng toàn thân nặng, Có chống chỉ định gây mê toàn thân: bệnh lý tim mạch, hô hấp nặng.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện: phẫu thuật viên chuyên khoa ngoại chung, tiêu hoá hoặc gan mật.
Người bệnh:
Vệ sinh sạch sẽ, ăn nhẹ đến 18h ngày hôm trước.
Được giải thích về quy trình, nguy cơ tai biến của phẫu thuật.
Thụt tháo sạch đại tràng.
Sáng ngày mổ: nhịn ăn, sát khuẩn vùng bụng. - Tại thời điểm rạch da: kháng sinh dự phòng.
Phương tiện:
Dụng cụ phẫu thuật tiêu hoá thông thường.
Chỉ khâu mạch máu Prolene 4/0, 5/0; chỉ Vicryl 2/0, 3/0.
Dao điện, máy hút, dao siêu âm (nếu có). - Hệ thống van kéo tự động (nếu có).
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 120 phút
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tư thế:
Người bệnh nằm ngửa, có thể kê tấm độn dưới lung ngang vị trí mũi ức. Tay phải dạng, tay trái khép.
Phẫu thuật viên đứng bên phải người bệnh, bác sĩ phụ 1 đứng bên trái, phụ 2(nếu có) đứng trên bác sĩ phụ 1.
Vô cảm:
Gây mê nội khí quản, có giãn cơ.
Kỹ thuật:
Bước 1: Rạch da theo đường trắng giữa, hoặc đường Kehr, đường chữ J, đường Mercedes tuỳ vị trí của nang.
Hình 1: Đường mổ chữ JHình 2: Đường mổ Mercedes
Bước 2: Cắt dây chằng tròn, bộc lộ, thăm dò chung ổ bụng.
Bước 3: giải phòng và di động gan: cắt dây chằng liềm, dây chằng tam giác, dây chằng vành phải và trái nhằm bộc lộ hoàn toàn nang. Đánh giá lại số lượng, vị trí kích thước nang.
Bước 4: Chọc dò dịch nang, gửi làm sinh hoá: thửu Bilirubin, amylase; gửi vi sinh cấy vi khuẩn.
Bước 5: Cắt chỏm nang gan, cắt nang sát nhu mô gan, đảm bảo chỏm nang được cắt rộng rãSau cắt rộng chỏm nang kéo mạc nối lớn che toàn bộ nang, khâu cố định mạc nối lớn.
Bước 6: cầm máu kĩ, đặt 1-2 dẫn lưu dưới gan và ngay cạnh vị trí cắt chỏm nang.
Đóng bụng theo các lớp giải phẫu.
THEO DÕI VÀ NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ TAI BIẾN – BIẾN CHỨNG
Theo dõi:
Trong 24h đầu: người bệnh thở oxy, theo dõi sát mạch, huyết áp, nhiệt độ, nước tiểu, dẫn lưu.Làm xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản, sinh hoá: chức năng gan thận, điện giải ngày thứ 1 sau mổ.
Vào ngày thứ 3 sau mổ có thể cho ăn trở lại, thức ăn từ lỏng đến đặc dần, số lượng tăng dần.
Xử trí biến chứng:
Chảy máu:
. Truyền máu, hồi sức tích cực
. Can thiệp nút mạch dưới điện quang hoặc mổ lại cầm máu.
Ápxe, ổ dịch tồn dư:
. Điều trị kháng sinh liều cao
. Dẫn lưu dưới hướng dẫn siêu âm - Rò mật:
. Hiếm gặp, rò từ các đường mật tận ở ngoại Cần lưu dẫn lưu lâu ngày.
. Thuốc: octreotide. Nội soi cắt cơ thắt hoặc đặt stent để giảm áp đường mật
. Mổ lại nếu rò mật >6 tuần không hết - Viêm phúc mạc mật:
. Kháng sinh liều cao.
. Mổ lại làm sạch, xử lý chỗ rò mật, dẫn lưu rộng rã
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh