NGUYÊN LÝ
Enzym UV (phương pháp hexokinase): Glucose bị phosphoryl hóa bởi TP dưới tác dụng của enzyme hexokinase tạo glucose-6-phosphat. Glucose-6-phosphat phản ứng với N D dưới tác dụng của glucose-6-phosphat dehydrogenase tạo gluconate-6phosphat và NADH+H+. Sự tăng mật độ quang được đo ở bước sóng 340 nm tỉ lệ với nồng độ glucose dịch não tủy trong mẫu bệnh phẩm.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Cán bộ xét nghiệm khoa hóa sinh.
Phương tiện, hóa chất:
Phương tiện:
Máy phân tích sinh hóa tự động: MODULAR P800, COBAS 6000, AU 2700...
Hóa chất:
ATP.
NAD+.
Hexokinase - G6P-DH - Chất bảo quản.
Hóa chất được bảo quản ở 2-8ºC. Hạn sử dụng: Theo ngày ghi trên hộp.
Người bệnh:
Cần được tư vấn về mục đích xét nghiệm.
Phiếu xét nghiệm:
Thực hiện theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm:
Dịch não tủy.
Dịch não tủy, bảo quản ở 2- 8ºC.
Tiến hành kỹ thuật:
Chuẩn bị hóa chất:
Chuẩn bị hóa chất, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng xét nghiệm glucose dịch não tủy.
Tiến hành kỹ thuật:
Cài đặt chương trình, các thông số kỹ thuật xét nghiệm glucose dịch não tủy theo chương trình của máy.
Tiến hành chuẩn glucose dịch não tủy.
Kiểm tra chất lượng xét nghiệm glucose dịch não tủy. Nếu kết quả kiểm tra chất lượng đạt (không vi phạm các luật kiểm tra chất lượng): Tiến hành thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu kết quả vi phạm vào luật kiểm tra chất lượng: Chuẩn lại máy và kiểm tra chất lượng lại.
Phân tích mẫu bệnh phẩm của người bệnh theo chương trình của máy. Nếu kết quả vượt quá ngưỡng tuyến tính của máy: Hòa loãng dịch và tiến hành phân tích lại trên mẫu hòa loãng, kết quả nhân với độ hòa loãng.
Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu hoặc vào sổ lưu kết quả (tùy thuộc vào điều kiện của phòng xét nghiệm).
Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Giá trị tham chiếu:
2,2 -3,9 mmol/L.
Glucose dịch não tủy tăng trong:
Đái tháo đường.
Viêm não, các u não, xuất huyết não.
Động kinh, co giật.
Glucose dịch não tủy giảm trong:
Viêm màng não mủ do màng não cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn.
Viêm màng não do lao.
Hạ đường máu.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Trước phân tích:
Dịch não tủy của người bệnh phải lấy đúng kỹ thuật, không lẫn máu.
Mẫu bệnh phẩm phải được phân tích sớm ngay sau khi lấy mẫu.
Trên dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm phải ghi đầy đủ các thông tin của người bệnh (tên, tuổi, địa chỉ, khoa / phòng, số giường…). Các thông tin này phải khớp với các thông tin trên phiếu chỉ định xét nghiệm. Nếu không đúng: Hủy và lấy lại mẫu.
Trong phân tích:
Mẫu bệnh phẩm của người bệnh chỉ được thực hiện khi kết quả kiểm tra chất lượng không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng; nếu không, phải tiến hành chuẩn và kiểm tra chất lượng lại, đạt mới thực hiện xét nghiệm cho người bệnh; nếu không đạt: tiến hành kiểm tra lại các thông số kỹ thuật của máy, sửa chữa hoặc thay mới các chi tiết nếu cần. Sau đó chuẩn và kiểm tra chất lượng lại cho đạt.
Sau phân tích:
Phân tích kết quả thu được với chẩn đoán lâm sàng, với kết quả các xét nghiệm khác của chính người bệnh đó; nếu không phù hợp, tiến hành kiểm tra lại: Thông tin trên mẫu bệnh phẩm, chất lượng mẫu, kết quả kiểm tra chất lượng máy, phân tích lại mẫu bệnh phẩm đó.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh