Bạch thược là phần rễ đã bỏ vỏ của cây hoa mẫu đơn trắng (cây thược dược hoa trắng – Paeonia lactiflora pall ). Tên khoa học của vị thuốc bạch thược là Radix Paeonia lactiflora (peony).
Ngoài bạch thược, cây mẫu đơn còn có vỏ rễ cũng là một vị thuốc tên gọi mẫu đơn bì – Đan bì.
Trong hơn 1.000 năm, bạch thược đã được sử dụng trong y học cổ truyền của nhiều quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…. Nó được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh, bao gồm sốt, viêm và đau. Một số lợi ích y học đã được chứng minh bởi khoa học hiện đại.
Trong y học cổ truyền, bạch thược có vị chua, hơi đắng, nhập can tỳ huyết phận. Bạch thược thường được dùng trị chứng tả lị (tiêu chảy), tỳ hư phúc thống (đau bụng do tỳ hư), tâm bĩ hiếp thống (đau tức ngực sườn), đau mắt đỏ, ho hen, bệnh phụ nữ, sản hậu…
Theo một nghiên cứu của trường Đại học RMIT – Úc thì bạch thược có chứa phytoestrogen. Các hợp chất này có cấu trúc tương tự như estrogen – hormone sinh dục nữ. Điều này củng cố thêm tác dụng chữa bệnh phụ nữ như rối loạn kinh nguyệt, vô kinh… của bạch thược trong y học cổ truyền.
Trong y học cổ truyền, Bạch thược được dùng nhiều trong các bài thuốc sơ can giải uất như Tiêu dao tán, Sài hồ sơ can thang…
Mới đây, trong một nghiên cứu của Đại học Y học Cổ truyền Sơn Đông công bố năm 2020 kết luận chiết xuất của bạch thược có tác dụng đối với chứng rối loạn lo âu nhất là rối loạn lo âu trong hội chứng tiền kinh nguyệt. Các chất có trong bạch thược tác động vào thụ thể estrogen β (ER β ), tryptophan hydroxylase-2 (TPH2) và chất vận chuyển serotonin (SERT). Các hoạt chất có tác dụng làm tăng serotonin từ đó chống trầm cảm, giảm căng thẳng.
Một nghiên cứu khác của Đại học Chiết Giang -Trung Quốc năm 2018 cho thấy paeoniflorin vừa bảo vệ thần kinh vừa chống trầm cảm.
Bạch thược có chứa khoảng 15 glycosid (gọi chung là total glucosides of paeony – TGP). Trong đó paeoniflorin và albiflorin là những thành phần phổ biến nhất. Dựa trên ứng dụng của bạch thược trong các đơn thuốc truyền thống, Đại học Y học cổ truyền Thành Đô – Trung Quốc đã nghiên cứu và công bố kết quả vào tháng 5 năm 2020. TGP có hiệu quả trong việc điều trị các bệnh tự miễn dịch, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, bệnh vẩy nến, lupus ban đỏ hệ thống và hội chứng Sjogren. TGP có nhiều tác dụng dược lý khác nhau liên quan đến tác dụng truyền thống của PRA, bao gồm chống tổn thương cơ quan, chống viêm, giảm đau, chống oxy hóa, bảo vệ tim mạch và hệ thần kinh.
Có rất nhiều cơ chế liên quan đến tác dụng giảm đau của Bạch thược.
Chảy máu: cần thận trọng nếu bạn đang mắc các bệnh gây tình trạng chảy máu hoặc chuẩn bị phẫu thuật. Bạch thược có tác dụng chống đông khá tốt.
Trước khi sử dụng bạch thược bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh