Tên tiếng Việt: Hồi đầu thảo, Cỏ vùi đầu, Củ điền thất, Vạn bốc, Vùi sầu, Bơ pỉa mển (Thái), Mằn tảo láy, Hổi thẩu (Tày), Thủy điền thất
Tên khoa học: Tacca plantaginea (Hance) Drenth
Họ: Taccaceae
Công dụng: Thuốc bổ dạ dày, lỵ, lòi dom, tê thấp, cầm máu, giải độc, điều kinh, giảm đau (Rễ).
A. Mô tả cây
Cây thuộc thảo, sống hằng năm, cao 0,5-0,8m, mọc thành từng bụi. Lá giống hệt lá nghệ. Thân rễ phình to, dẻo, thịt màu vàng nâu, mùi thơm hăng như nghệ.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
C. Thành phần hoá học
Trong Hồi đầu thảo có từ 1,12-1,14% diosgenin (Phạm Kim Mãn, 1976, Hà Nội)
D. Công dụng và liều dùng
1. Đơn thuốc chữa huyết áp của phụ nữ:
Hồi đầu thảo 1,2g, hương phụ 18g, nước 300ml. sắc còn 200ml chia ba lần uống trong ngày.
2. Chữa bị thương sưng tấy va mụm nhọt:
Dùng củ Hồi đầu và cả cây, giã tươi chế thêm nước hay giấm, vắt lấy nước cốt uống, lấy bã đắp vào chỗ đau (Lương y Lê Trần Đức)
3. Chữa đau dạ dày, viêm tá tràng, ăn kém tiêu, đại tiện phân cứng, đau tức vùng thượng vị, mỏ ác, viêm gan mạn tính:
Bột Hồi đầu 6-10g mỗi ngày. Kiêng dùng giấm và rượu.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh