✴️ Vị thuốc Ké đầu ngựa

Tên tiếng Việt: Ké đầu ngựa, Phắt ma, Thương nhĩ, Mác nháng (Tày)

Tên khoa họcXanthium strumarium L.

Họ: Asteraceae (Cúc)

Công dụng: Tiêu độc, chữa mụn nhọt, chống lở loét, an thần, hạ huyết áp, đau khớp, bướu cổ (Quả sắc uống). Bướu cổ (cả cây).

A. Mô tả cây

  • Cây ké đầu ngựa là một cây nhỏ. cao độ 2m thân có khía răng.
  • Lá mọc so le. phiến lá hơi 3 cạnh, mép có răng cưa có chỗ khía hơi sâu thành 3-5 thùy, có lông ngắn cứng. Cụm hoa hình đầu có thứ lưỡng tính ở phía trên, có thứ chi gồm có hai hoa cái nằm trong hai lá bắc dày và có gai.
  • Quả giả hình thoi, có móc, có thể móc vào lông động vật. Trẻ con vẫn nghịch bỏ vào tóc nhau rất khó gỡ ra (cắt đôi thấy ở trong có hai quả thực).

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây ké này mọc hoang ở khắp nơi trong nước ta (đất hoang, bờ ruộng, bờ đường). Hái cả cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô. Hoặc chỉ hái quả chín rồi phơi hay sấy khô.

C. Thành phần hóa học

  • Hiện nay chưa rõ hoạt chất của quả ké là gì. Mới biết rằng trong quả ké có chừng 30% chất béo, 1,27% một chất glucozit gọi là xanthostrumarin tương ứng với chất datixin, chưa rõ tính chất 3,3% nhựa và vitamin C, saponin,
  • Carboxy atractylozit ở dạng muối có tác dụng hạ đường huyết rất mạnh, có độc tính.
  • Xanthetin và xamhamin là những chất có tác dụng kháng khuẩn.

Toàn cây chứa nhiều đốt. Trong hai năm 1969 và 1970, Đỗ Tất Lợi, Phạm Kim Loan và Nguyên Văn Cát (Truờng đại học dược khoa Hà Nội) đã định tính và định lượng iốt trong cây ké Việt Nam thấy rằng dù cây ké mọc ở miền núi, hay đồng bằng, gần biển hay xa biển đều có chứa iốt với hàm lượng khá cao. lá hoặc thân chứa trung bình 200 microgam, 1g qủa chứa 220-230 microgam, nước sắc 15 phút cô thành cao chứa 300 microgam trong 1g cao: Nếu nấu lâu 5 giờ có thể chứa tới 420-430 microgam trong 1g cao. Trên cơ sở phân đã đề nghị dùng ké trong điều trị bướu cổ.

D.Tác dụng dược lý

  • Chưa thấy có tài liệu. Trong hai năm 1969, 1970 Tổng cục lâm nghịêp Việt Nam đã dùng cao ké chế thành viên chữa bướu cổ tại một số lâm trường miền núi. Kết qủa đạt trên 80%.
  • Qua những tài liệu cũ, quả ké dùng chữa những trường hợp da xù xỉ màu đỏ như bị hủi. Tại nhiều vùng ở Việt Nam, Liên Xô cũ và Trung Quốc nhân dân vẫn dùng ké uống chữa mẩn ngứa, mụn nhọt và bướu cổ.

E. Công dụng, liều dùng

Theo tài liệu cổ ké có vị ngọt, tinh ôn. hơi có độc. Vào phế kinh, có tác dụng làm ra mồ hôi, tán phong, dùng trong các chứng phong hàn, đau nhức, phong thấp, tê dại, mờ mắt, chân tay co dật. uống lâu ích khí. Phàm không phải phong nhiệt chớ dùng. Trong sách cổ nói dùng ké phải kiêng thịt lợn. Nếu dùng thịt lợn cùng khi uống ké thì khắp mình sẻ nổi quầng đỏ.

Đơn thuốc có ké dùng trong nhân dân

  • Chữa đau răng: sắc nước quả ké, ngậm lâu lại nhổ. Ngậm nhiều lần.
  • Mũi chảy nước trong, đặc: Quả ké sao vàng tán bột. Ngày uống 4-8g.
  • Chữa thủy thũng, bí tiểu tiện: Thương nhĩ tử thiêu tồn tính, đình lịch. Hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Uống với nước mỗi lần 8g, ngày hai lần.
  • Chữa bướu cổ: Ngày uống 4-5 g quả hay cây ké dưới dạng thuốc sắc (đun sôi, giữ sôi 15 phút)

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top