Các thuốc điều trị viêm gan C (cấp, mạn)

Khái niệm kháng thuốc: Sau 24 tuần điều trị tải lượng virút giảm chậm dưới 2log/ml hoặc không mất hẳn.

Tái phát: Sau khi điều trị có kết quả, ngừng thuốc thì virút lại tăng trở lại hoặc virút chỉ giảm một thời gian rồi tăng trở lại.

Khái niệm kháng thuốc: Sau 24 tuần điều trị tải lượng virút giảm chậm dưới 2log/ml hoặc không mất hẳn.

Tái phát: Sau khi điều trị có kết quả, ngừng thuốc thì virút lại tăng trở lại hoặc virút chỉ giảm một thời gian rồi tăng trở lại.

1. Điều trị lần 1: Với genotype 1

a. Khuyến cáo cho bệnh nhân có thể dùng IFN:

– Sofosbuvir 400mg/ngày + RBv theo cân nặng 1000mg<75kg, 1200mg>75kg  + PEG/tuần x 12 tuần.

b. Khuyến cáo cho bệnh nhân chưa điều trị và không thề dùng IFN:

– Sofosbuvir 400mg/ngày + simeprevir (150mg/ngày) có dùng thêm hay không dùng thêm RBV theo cân nặng 1000mg hoặc 1200mg trong 12 tuần.

c. Phương pháp điều trị khác khuyên dùng cho bệnh nhân chưa điều trị và có thể dùng IFN:

– Simeprevir (150mg/ngày) x 12 tuần + RBV theo cân nặng + PEG/tuần x 24 tuần.

d. Phương pháp điều trị khác cho người không thể dùng IFN:

– Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng x 24 tuần.

– Phương pháp này kém hiệu quả hơn phương pháp sofosbuvir 400 + simeprevir 150mg/ ngày nhất là bệnh nhân bị xơ gan.

e. Khuyến cáo không dùng chế độ điều trị sau đây cho genotype I

– FEG/RBV dùng với hoặc không dùng telaprevir hoặc boceprevir trong 24 – 48 tuần.

– Đơn điều trị PEG, RBV hay aDAA.

2. Điều trị lần đầu với genotype 2

a. Khuyến cáo nên dùng:

– Sofosbuvir (400mg/ngày) + RBv theo cân nặng x 12 tuần.

b. Khuyến cáo không dùng chế độ điều trị sau đây:

– PEG/RBV x 24 tuần.

– Đơn điều trị PEG, RBV hay aDAA

– Telaprevir, boceprevir, hay simeprevir

3. Điều trị lần đầu genotype 3

a. Khuyến cáo nên dùng cho người chưa điều trị gì, bất kể có thể hay không thể dùng được IFN:

– Sofosbuvir (400mg/ngày) + RBV theo cân nặng x 24 tuần.

b. Phương pháp điều trị khác cho genotype 3 dùng được IFN:

– Sofosbuvir (400mg/ngày) + RBV theo cân nặng + PEG/tuần x 12 tuần.

c. Khuyến cáo không được dùng các chế độ điều trị sau đây cho genotype 3:

– PEG/RBV trong 24 – 48 tuần.

– Đơn điều trị PEG, RBV, aDAA.

– Telaprevir, boceprevir, hoặc simeprevir.

4. Điều trị lần đầu cho genotype 4

a. Khuyến cáo nên dùng cho người chưa điều trị gì và có thể dùng được IFN:

– Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng + FEG trong 12 tuần.

b. Khuyến cáo nên dùng cho người chưa điều trị gì và không dùng được IFN:

– Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng trong 24 tuần.

c. Khuyến cáo chế độ điều trị khác nên dùng cho người có thể dùng IFN:

– Simeprevir 150mg/ngày x 12 tuần + RBV theo cân nặng + PEG/tuần x 24 – 48 tuần cho người có thể dùng IFN.

d. Khuyến cáo chế độ điều trị sau đây không được dùng cho người chưa điều trị gì:

– PEG/RBV trong 24 tuần.

– Đơn điều trị PEG, RBV, aDAA.

– Telaprevir hay boceprevir.

5. Điều trị lần đầu cho genotype 5 hoặc 6

a. Khuyến cáo nên dùng cho người có thể dùng được IFN:

– Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng + PEG/tuần x 12 tuần cho người dùng được IFN.

b. Chế độ điều trị khác khuyến cáo được dùng cho bệnh nhân chưa điều trị gì:

– RBV theo cân nặng hằng ngày +PEG/tuần trong 48 tuần.

c. Khuyến cáo các chế độ điều trị sau đây không được dùng:

– Đơn điều trị PEG, RBA, hay aDDA.

– Telaprevir hay boceprevir.

Những trường hợp điều trị thất bại hoặc tái phát sau khi dùng PEG/RGV

1. Genotype 1

a. Khuyến cáo cho người genotype 1 điều trị PEG/RBV (không có men ức chế HCV proteare) không đáp ứng điều trị:

– Sofosbuvir 400mg/ngày + simeprevir 150mg + dùng thêm hay không RBV theo cân nặng x 12 tuần để tải điều trị type 1, bất kể subtype hoặc có dùng được IFN hay không.

b. Khuyến cáo chế độ điều trị khác (có hay không có ức chế HCV proteare) cho người dùng được IFN điều trị PEG/RBV nhưng không đáp ứng:

– Sofosbuvir (400mg) 12 tuần + RBV theo cân nặng + PEG/tuần trong 12 – 24 tuần để điều trị lại, bất kể

c. Khuyến cáo chế độ điều trị khác PEG/RBV (không có men ức chế HCV protease) cho người dùng được IFN nhưng không đáp ứng điều trị:

– Simeprevir 150mg/ngày x 12 tuần + RBV theo cân nặng + PEG/tuần x 48 tuần (tất cả bệnh nhân xơ gan dùng simeprevir đều tốt).

d. Những phương pháp điều trị sau đây không khuyên dùng cho người PEG/RBV (có hay không có men ức chế HCV protease) nhưng không đáp ứng:

– PEG/RBV có hay không dùng thêm telaprevir, hoặc

– Đơn điều trị PEG, RBV,

– Với bệnh nhân không đáp ứng điều trị, hoặc xơ gan mất bù nặng hay trung bình (CTP child turcotte pugh class B hay C) không có chỉ định điều trị vì nhiều biến chứng của PEG và boceprevir, telaprevir).

2. Genotype 2

a. Khuyên dùng cho người không đáp ứng PEG/RBV:

– Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng/ngày x 12 tuần (với người xơ gan có thể điều trị đến 16 tuần).

b. Chế độ điều trị khác khuyên dùng cho người không đáp ứng với điều trị PEG/RBV:

– Dùng lại sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng/ngày + PEG/tuần trong 12 tuần.

c. Chế độ điều trị sau đây không được khuyên dùng:

– PEG/RBV có hay không dùng thêm telaprevir, boceprevir hay simeprevir.

– Đơn điều trị: PEG, RBV hay aDAA.

3. Genotype 3

a. Khuyên dùng cho người không đáp ứng với PEG/RBV:

– Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng x 24 tuần.

b. Phương pháp điều trị khác khuyên dùng cho người không đáp ứng PEG/RBV:

– Điều trị lại với sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng/ngày + PEG/tuần x 12 tuần.

c. Các chế độ điều trị sau đây không khuyên dùng cho người không đáp ứng điều trị:

– PEG/RBV có hay không dùng thêm telaprevir, boceprevir, simeprevir.

– Đơn điều trị với PEG, RBV hay aDAA.

4. Genotype 4, 5, 6

a. Khuyên dùng cho người genotype 4, không đáp ứng PEG/RBV:

– Sofosbuvir 400mg/tuần x 12 tuần + RBV theo cân nặng/ ngày + PEG/tuần x 12 tuần để điều trị lại.

b. Các phương pháp điều trị khác cho người genotype 4, không đáp ứng PEG/RBV:

– Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng/ngày x 24 tuần để điều trị lại.

c. Chế độ điều trị sau đây không khuyên dùng cho người genotype 4 không đáp ứng điều trị:

– PEG/RBV có hoặc không dùng thêm telaprevir, boceprevir.

– Đơn điều trị PEG, RBV, hay aDAA.

d. Khuyên dùng cho người genotype 5 hay 6 không đáp ứng điều trị với PEG/RBV:

– Sofosbuvir 400mg/ngày + RBV theo cân nặng/ngày + PEG/tuần x 12 tuần để điều trị lại.

e. Không có phương pháp điều trị khác cho người genotype 5 hoặc 6, không đáp ứng với PEG/RBV.

f. Phương pháp điều trị sau đây không khuyên dùng cho người genotype 5 hay 6 không đáp ứng điều trị:

– PEG/RBV có hoặc không dùng thêm telaprevir, boceprevir.

– Đơn trị liệu PEG, RBV hay aDAA.

return to top