✴️ Phòng tránh các tác nhân gây tiêu chảy trong mùa hè

Tiêu chảy với biểu hiện hội chứng lỵ

Lỵ trực khuẩn

Căn nguyên do Shigella gây ra. Biểu hiện lâm sàng với các triệu chứng đau bụng quặn, mót rặn, đi ngoài lờ máu cá hay như nước rửa thịt, sốt. Cần điều trị sớm bằng các kháng sinh đặc hiệu nhưng cần chú ý đến hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn.

Escherichia Coli (E. Coli)

Có 3 chủng có thể gây tiêu chảy xâm nhập với hội chứng lỵ đau quặn, mót rặn và phân lỏng máu mũi. Gồm các chủng: E. Coli gây bệnh lý ruột; E. Coli độc tố xâm nhập ruột; E.Coli độc tố gây chảy máu ruột.

Yesinia Enterocolica

Nguồn bệnh là nước, thức ăn bị ô nhiễm như sữa, rau, thịt gây viêm dạ dày, ruột hoặc viêm hạch mạc treo, đôi khi có vãng khuẩn huyết. Biểu hiện lâm sàng: đau bụng dữ dội, tiêu chảy, có sốt và phân có máu. Ở trẻ em thấy viêm khớp và ban đỏ nốt.

Campylobacter jejuni

Nguồn bệnh là thịt và gia cầm. Ủ bệnh từ 1 – 3 ngày. Người bệnh sốt nhẹ, đi phân lỏng có nhầy và máu, đau bụng, có thể viêm hạch mạc treo. Thường tự khỏi và hồi phục sau 5 – 8 ngày.

Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân khác nhau

 

Tiêu chảy do nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn

Bệnh không chỉ có ở các nước nghèo, kém phát triển mà cũng thường gặp ở các nước phát triển có đời sống cao. Nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn có thể chia làm 2 loại:

Ăn phải thức ăn chứa vi khuẩn có khả năng đột nhập vào niêm mạc ruột và gây bệnh như Salmonella (S. typhi murium và S. enteritidis). Là bệnh thường gặp nhất. Bệnh lây qua đường tiêu hoá do ăn thức ăn bị nhiễm Salmonella. Ủ bệnh trung bình 12 – 36 giờ sau khi ăn.

Khởi phát bệnh đột ngột sốt, đau bụng thượng vị hoặc quanh rốn, không mót rặn, tiêu chảy nhiều lần, phân thối, nhiều nước. Phân đôi khi có nhầy, máu, gần giống với phân lỵ trực khuẩn. Trường hợp nặng có rối loạn điện giải do mất nước (môi khô, mắt trũng, khát nước). Nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong do trụy mạch.

Ăn phải thức ăn có chứa độc tố của vi khuẩn đã hình thành sẵn trong thức ăn và chính độc tố này gây bệnh (độc tố của tụ cầu vàng, Clostridium Perfringens, Clostridium Botulinum, Bacillus cereus và Vibrio Parahaemolyticus). Biểu hiện lâm sàng với tiêu chảy nhiều lần trong ngày, đau bụng, không sốt, buồn nôn và nôn. Nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng mất nước và tử vong.

 

Các tác nhân do tả và E.Coli

Bệnh tả

Do Vibrio cholerae gây nên. Ủ bệnh trung bình 5 ngày. Biểu hiện lâm sàng đi ngoài phân nhiều lần/ngày, phân lờ lờ như nước vo gạo, không đau bụng, không sốt. Bệnh gây dịch. Có thể gây tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng.

E .Coli sinh độc tố ruột

Gây tăng tiết dịch và điện giải vào lòng ruột, không có viêm. Nguồn lây là thức ăn và nước. Ủ bệnh 24 – 72 giờ, có thể sốt nhẹ, phân nhiều nước. Ở những nước đang phát triển hay gặp tiêu chảy của trẻ em 5 – 30%. Đặc biệt là nguyên nhân quan trọng gây tiêu chảy cho người đi du lịch. Nó gây tiêu chảy nhẹ nhưng kéo dài đến 5 tuần.

Cần phân biệt các trường hợp tiêu chảy trên với các trường hợp sau: tiêu chảy cấp do Enterovirus hay gây dịch nhỏ khu trú và chủ yếu ở trẻ em. Tiêu chảy do ký sinh trùng. Tiêu chảy do ngộ độc các hoá chất phun trên rau quả.

Vi khuẩn E.coli gây tiêu chảy

 

Xử trí tiêu chảy thế nào?

Điều trị tiêu chảy chủ yếu là bù nước và điện giải, do vậy phải đánh giá chính xác tình trạng mất nước điện giải.

Nếu mất nước nhẹ

Bồi phụ nước bằng đường uống khi còn uống được. Thường dùng oresol. Pha trong 1 lít nước. Nếu không có thì dùng nước cháo, nước sôi để nguội pha ít muối và đường vừa đủ (1 thìa cà phê muối + 8 thìa cà phê đường + 1 lít nước).

Mất nước nặng

Khi lượng nước mất lớn hơn 5% trọng lượng cơ thể hoặc khi uống không có kết quả thì phải bù nước bằng truyền tĩnh mạch. Tổng số dịch truyền trong 24 giờ sẽ bao gồm trọng lượng cơ thể bị hao hụt và nhu cầu nước bình thường mỗi ngày. Dịch truyền chủ yếu là dung dịch mặn, ngọt đẳng trương. Nếu hạ kali máu phải bù kali.

Kháng sinh được chỉ định cho những bệnh nhân có dấu hiệu tiêu chảy xâm nhiễm (có bạch cầu trong phân) hoặc những bệnh nhân có tổn thương đáp ứng miễn dịch, những người già, trẻ em.

Tuỳ theo căn nguyên sử dụng kháng sinh thích hợp

Đối với lỵ trực khuẩn, Salmonella, E.Coli sử dụng các kháng sinh nhóm quinolon như: ciprofl oxacin, ofl oxacin, pefl oxacin. Không dùng cho trẻ em và phụ nữ có thai. Với vi khuẩn Campylobacter Jejuni cho Erythromycine trong trường hợp xâm nhiễm. Với phẩy khuẩn tả uống tetracyclin hoặc chloramphenicol hoặc biseptol.

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top