✴️ Thuốc thanh nhiệt (P1)

ĐẠI CƯƠNG

Định nghĩa

Thuốc thanh nhiệt là những thuốc có tác dụng thanh giải nhiệt tà ở phần lý. 

Phân loại

Thanh nhiệt tả hoả.            

Thanh nhiệt táo thấp.

Thanh nhiệt lương huyết. 

Thanh nhiệt giải độc.

Thanh hư nhiệt  

Chỉ định chung

Thuốc thanh nhiệt điều trị các trường hợp tà khí ở biểu đã giải, nhiệt ở phần lý tích thịnh, ví như bệnh ngoại cảm, phát sốt, bứt dứt, khát nước (phiền khát), đại tiện phân lỏng nát lẫn nhầy máu mũi (thấp nhiệt tiết tả), phát ban, mụn nhọt sưng đau....

Chú ý khi dùng

Thuốc thanh nhiệt tính mát lạnh (hàn lương), dễ gây tổn thương tỳ vị, nên  thận trọng dùng khi tỳ vị khí hư, ăn ít, đại tiện lỏng. 

Thuốc có tính lạnh dễ gây hoá táo thương âm, nên thận trọng dùng khi âm thịnh cách dương, chân hàn giả nhiệt.

 

THANH NHIỆT TẢ HOẢ                                                                                                 

Nhiệt và hoả đều thuộc lục dâm, thuộc về dương tà. Nhiệt là cận của hoả, hoả là cực của nhiệt, nên thanh nhiệt và tả hoả 2 loại không thể phân biệt. Thuốc có tác dụng thanh nhiệt phần lớn đều có thể tả hỏa. Thuốc thanh nhiệt tả hoả lấy thanh tiết phần khí là chính, chủ yếu dùng trong nhiệt bệnh, tà nhập vào khí phận, biểu hiện là sốt cao, miệng khát, ra mồ hôi, bứt dứt không yên (phiền táo) thậm chí mê sảng, mạch hồng đại. Bản hư mà có lý nhiệt chứng thì nên chú ý phù chính khu tà phối hợp với thuốc bổ hư.

Thạch cao: bạch hổ, băng thạch, là khoáng thạch

Thạch cao (Gypsum) có công thức (CaSO4.2H2O).

Cách dùng: rửa sạch, tán nhỏ uống hoặc sắc uống. Khi nung lên không được uống mà chỉ được dùng ngoài. 

Tính vị: cay, ngọt, đại hàn. Qui kinh phế, vị.

Tác dụng: thanh nhiệt tả hoả, trừ phiền chỉ khát, thu liễm sinh cơ.

Chỉ định:

Chứng sốt cao, phiền khát, thường dùng với tri mẫu như bài bạch hổ thang.

Điều trị ôn tà nhập huyết phận, gây phát ban chẩn, thường dùng cùng sinh địa như bài hóa ban thang.

Chứng phế nhiệt khái xuyễn.

Điều trị mụn nhọt, lở loét lâu liền, thường dùng cùng với hoàng liên tán bột dùng ngoài.

Liều lượng: 15 - 60g.

Chú ý: cấm dùng khi tỳ vị hư hàn, âm hư nội nhiệt.

Tác dụng dược lý: rút ngắn thời gian ngưng huyết, tăng bài tiết dịch mật, lợi tiểu.

Tri mẫu

Tri mẫu (Rhizoma Anemarrhenae) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây tri mẫu Anemarrhena asphodeloides Bge, thuộc họ hành tỏi Liliaceae. 

Tính vị: đắng, ngọt, hàn. Qui kinh phế, vị, thận.

Tác dụng: thanh nhiệt tả hoả, tư âm nhuận táo.

Chỉ định:

Chứng phế vị thực nhiệt gây sốt cao, phiền khát, mạch hồng đại, thường phối hợp dùng với thạch cao như bài bạch hổ thang.

Chứng phế nhiệt khái thấu, đờm vàng dính, thường dùng cùng với qua lâu, bối mẫu, đởm nam tinh, hoặc âm hư ho khan, ít đờm thường dùng cùng với bối mẫu như bài nhị bối tán.

Chứng cốt trưng triều nhiệt, ra mồ hôi trộm (đạo hãn), tâm phiền (âm hư hỏa vượng) thường dùng cùng với thuốc dưỡng âm để tăng cường tư âm giáng hoả như bài tri bá địa hoàng hoàn.

Chứng âm hư tiêu khát, thường dùng cùng với thiên hoa phấn, cát căn như bài ngọc dịch thang. Điều trị chứng đại tiện táo bón thường phối hợp với hà thủ ô, đương qui, ma nhân để nhuận tràng thông tiện.

Liều dùng: 6 - 12g.

Chú ý: không dùng khi tỳ hư, đại tiện lỏng nát.

Tác dụng dược lý: hạ sốt, khứ đàm, lợi niệu, giảm đường máu, ức chế trực khuẩn lỵ, song cầu khuẩn.

Lô căn: lô vĩ

Lô căn (Rhizoma Phragmitis) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây lô căn Phragmites communis (L.) Trin, thuộc họ hòa thảo (họ lúa) Gramineae.

Tính vị: ngọt, hàn. Qui kinh phế, vị.

Tác dụng: thanh nhiệt sinh tân, trừ phiền chỉ ẩu.

Chỉ định:

Chứng nhiệt bệnh phiền khát, lưỡi táo ít tân, thường dùng cùng với thiên hoa phấn, mạch môn.

Chứng  vị nhiệt buồn nôn, thường phối hợp  với trúc nhự, nước gừng.

Chứng phế nhiệt khái thấu, đờm vàng dính, thường dùng cùng với qua lâu, bối mẫu, hoàng cầm. Điều trị ngoại cảm phong nhiệt, phát sốt, ho, thường phối hợp với tang diệp, cúc hoa, cát cánh như bài tang cúc ẩm. Ngoài ra lô căn còn có tác dụng lợi niệu, thấu chẩn, tiểu tiện ít, đỏ, đái buốt thường dùng cùng với bạch mao căn, sa tiền tử. Điều trị ban chẩn không mọc thường dùng cùng với bạc hà, thuyền thoái.

Liều dùng: 5 - 30g.

Chú ý: cấm dùng khi tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: thực nghiệm chứng minh lô căn có tác dụng ức chế liên cầu tan huyết β.

Thiên hoa phấn

Thiên hoa phấn (Rhizoma Trichosanthis) là thân rễ phơi hay sấy khô của cây qua lâu Trichosanthes kirilowii Maxim, thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae.

Tính vị: ngọt, hơi đắng, hơi hàn. Qui kinh phế, vị.

Tác dụng: thanh nhiệt sinh tân, nhuận phế nhuận táo, giải độc tiêu ung.

Chỉ định:

Chứng nhiệt bệnh thương tân, miệng khô phiền khát, thường dùng cùng với lô căn, sơn dược như bài ngọc dịch thang.

Chứng phế nhiệt táo khái: ho khan ít đờm, trong đờm lẫn máu, thường dùng cùng với thiên môn, mạch môn, sinh địa như bài tư táo ẩm.

Chứng mụn sưng loét: thiên hoa phấn có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng bài nùng, thường dùng cùng với kim ngân hoa, bạch chỉ, xuyên sơn giáp như bài tiên phương hoạt mệnh ẩm.

Liều dùng: 10 - 15g.

Chú ý: cấm dùng khi phụ nữ có thai. Kỵ ô đầu.

Tác dụng dược lý: tác dụng trực tiếp đến sự nuôi dưỡng tế bào tầng ở nhau thai gây ra hoại tử, dễ gây ra thai chết lưu hoặc sảy thai. Liều cao có thể gây ra hoại tử tế bào gan thận. Có tác dụng nhất định trong chống ung thư. ức chế liên cầu tan huyết, song cầu khuẩn, TK bạch hầu. Gần đây phát hiện thiên hoa phấn có tác dụng ức chế AIDS, nâng cao khả năng miễn dịch, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân AIDS.

Trúc diệp: lá tre hay lá vầu

Trúc diệp (Folium Phyllostachis) là lá tươi hoặc phơi khô của cây tre, vầu Phyllostachys nigra (Lodd.) Munro var. henonis (Mitf.) Stapf ex Rendle, thuộc họ lúa Gramineae.

Tính vị: ngọt, cay, đạm, hàn. Qui kinh tâm, vị, tiểu trường.

Tác dụng: thanh nhiệt trừ phiền, sinh tân lợi niệu.

Chỉ định:

Chứng nhiệt bệnh phiền khát, thường dùng cùng với thạch cao, mạch môn, nhân sâm  như bài trúc diệp thạch cao thang. Điều trị ngoại cảm phong nhiệt, phiền nhiệt miệng khát, thường dùng cùng với ngân hoa, liên kiều, bạc hà như bài ngân kiều tán.

Chứng tâm hoả thượng viêm, miệng lưỡi lở loét, thậm chí tâm di nhiệt xuống tiểu trường gây ra chứng tiểu tiện ngắn đỏ, đau buốt, thường dùng cùng với mộc thông, sinh địa, cam thảo như bài đạo xích tán.

Liều dùng: 6 - 15g. Dùng tươi 15 - 30g.

Chú ý: cấm dùng trong âm hư hoả vượng, cốt trưng triều nhiệt.

Đạm trúc diệp: cỏ lá tre

Đạm trúc diệp (Herba Lophatheri) là toàn cây phơi hay sấy khô của cây đạm trúc diệp Lophatherum gracile Brongn, thuộc họ lúa Gramineae.

Tính vị: ngọt, đạm, hàn. Qui kinh tâm, vị, tiểu trường.

Tác dụng: thanh nhiệt trừ  phiền, thông lợi tiểu tiện.

Chỉ định:

Chứng  nhiệt bệnh phiền khát, thường dùng cùng với thạch cao, lô căn.

Chứng tâm hoả tích thịnh, miệng lưỡi loét, di nhiệt xuống tiểu trường gây ra chứng đái buốt, đái dắt, thường dùng cùng đăng tâm thảo, hoạt thạch, bạch mao căn.

Điều trị chứng thủy thũng, tiểu ít, thường dùng cùng với nhân trần, hoàng cầm, chi tử.

Liều dùng: 10 - 15g.

Chi tử

Chi tử ( Fructus Gardeniae) là quả chín phơi khô của cây dành dành (sơn chi tử) Gardenia jasminoides Ellis, thuộc họ Cà phê Rubiaceae.

Tính vị: đắng, hàn. Qui kinh tâm, can, phế, vị, tam tiêu.

Tác dụng: tả hỏa trừ phiền, thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết giải độc, tiêu thũng chỉ thống.

Chỉ định:

Chứng  ôn nhiệt bệnh, tà nhiệt ở tâm, gây tâm phiền bứt rứt không yên, thường dùng với đạm đậu xị để tuyên tiết tà nhiệt, giải uất trừ phiền, như bài chi tử xị thang. Nếu hoả nhiệt tích thịnh, sốt cao, phiền táo lơ mơ nói nhảm, điều trị thường phối hợp với hoàng cầm, hoàng liên, hoàng bá như bài hoàng liên giải độc thang.

Chứng thấp nhiệt hoàng đản, vàng da, phát sốt, tiểu đỏ thường dùng cùng với nhân trần, đại hoàng như bài nhân trần cao thang.

Chứng huyết nhiệt gây chảy máu cam, nôn ra máu, đại tiểu tiện ra máu, thường dùng với bạch mao căn, sinh địa, hoàng cầm.

Chứng mụn nhọt lở loét, bầm dập do ngã thường dùng với ngân hoa, liên kiều, bồ công anh.

Liều dùng: 3 -10g.

Chú ý: không nên dùng khi  tỳ hư gây đại tiện lỏng nát.

Tác dụng dược lý: có tác dụng lợi mật, tăng cường bài tiết mật, giảm bilirubin máu, ức chế liên cầu tan huyết và một số TK ngoài da, giảm sốt, giảm đau, giảm huyết áp, cầm máu.

Hạ khô thảo

Hạ khô thảo (Spica Prunellae) là hoa tự và quả phơi hay sấy khô của cây hạ khô thảo Prunella vulgaris L, thuộc họ hoa môi Labiateae. 

Tính vị: đắng, cay, hàn. Qui kinh can, đởm.

Tác dụng: thanh can hoả, tán uất kết.

Chỉ định:

Chứng can hoả thượng xung, gây ra mắt đỏ sưng đau, hoa mắt chóng mặt, thường dùng cùng với cúc hoa, quyết minh tử. Nếu do can âm bất túc, mắt có gỉ sưng đau, nặng về đêm , điều trị thường dùng cùng với đương qui,  kỷ tử.

Chứng loa lịch (tràng nhạc): thuốc có tác dụng thanh can tán kết, dùng trong can uất hoá hoả, đàm hoả ngưng tụ, kết ở quanh cổ mà gây ra loa lịch thường dùng cùng với bối mẫu, huyền sâm, mẫu lệ. Trị bướu cổ thường dùng cùng với hải cáp xác, côn bố, hải tảo. Ngoài ra còn dùng để điều trị cao huyết áp.

Liều dùng: 10  - 15g.

Chú ý: thận trọng dùng khi tỳ vị hư nhược.

Tác dụng dược lý: hạ huyết áp, chống rối loạn nhịp tim, ức chế TK lỵ, TK thương hàn, TK lao, hưng phấn tử cung, tăng nhu động ruột.

Quyết minh tử: hạt muồng.

Quyết minh tử (Semen Cassiae) là hạt phơi hay sấy khô của cây thảo quyết minh  Cassia tora L, thuộc họ vang Caesalpiniaceae.

Tính vị: ngọt, đắng, mặn, hơi hàn. Qui kinh can, thận, đại trường.

Tác dụng: thanh can minh mục, nhuận tràng thông tiện.

Chỉ định:

Chứng can kinh thực hoả gây đau mắt, nhiều gỉ thường dùng cùng với hạ khô thảo, chi tử, nếu phong nhiệt gây đau đầu, mắt đỏ thường dùng cùng với cúc hoa, tang diệp.

Chứng đại tiểu tiện bí kết thường dùng cùng với hoả ma nhân, qua lâu nhân.

Liều dùng: 10 - 15g.

Chú ý: không dùng khi khí hư gây đại tiện lỏng nát.

Tác dụng dược lý: thực nghiệm chứng minh thuốc có tác dụng  hạ huyết áp và lợi niệu, co tử cung. Trên động vật cũng như lâm sàng đều chứng minh quyết minh tử có tác dụng cứ chế tăng cholesterol máu, ức chế sự hình thành vữa xơ động mạch. Ngoài ra còn có tác dụng ức chế TK ngoài da, TK bạch hầu, TK thương hàn và phó thương hàn...

Cốc tinh thảo: cỏ dùi trống, cỏ đuôi công

Cốc tinh thảo (Scapus Eriocauli)  là cán nang phơi hoặc sấy khô của cây cốc tinh thảo Eriocaulon sexangulare L, thuộc họ cốc tinh thảo Eriocaulaceae. 

Tính vị: ngọt, bình. Qui kinh can, vị.

Tác dụng: sơ tán phong nhiệt, minh mục, tiêu trừ màng nhày che mắt.

Chỉ định:

Chứng đau mắt đỏ có màng mờ che phủ, nhiều gỉ, chảy nước mắt nhiều, thường dùng cùng với long đởm thảo, kinh giới, xích thược như bài cốc tinh thảo thang. Điều trị đau đầu, đau răng, sưng đau họng, có thể dùng cùng với bạc hà, cúc hoa, ngưu bàng tử.

Liều dùng: 6 - 15g.

Chú ý: không nên dùng ở người âm hư huyết hao .

Tác dụng dược lý: ức chế một số khuẩn như TK mủ xanh, TK lỵ, liên cầu khuẩn.

 

THANH NHIỆT TÁO THẤP

Thuốc trong nhóm tính vị khổ hàn (đắng, lạnh), đắng để táo thấp, lạnh để thanh nhiệt, nên có tác dụng thanh nhiệt táo thấp, đồng thời có cả tác dụng thanh  nhiệt tả hoả. Chủ yếu dùng để điều trị các chứng thuộc về thấp nhiệt và hoả nhiệt.

Tính vị đắng lạnh phần lớn làm ảnh hưởng đến vị, tính táo dễ làm thương âm, cho nên  không nên dùng lượng lớn. Thận trọng khi dùng cho người tỳ vị hư hàn, tân thương âm hao. Nếu cần dùng thì phải kết hợp thêm thuốc kiện tỳ và dưỡng âm. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng tả hoả, giải độc.

Hoàng cầm

Hoàng cầm (Radis Scutellariae) là rễ phơi hay sấy khô của cây hoàng cầm Scutellaria baicalensis Georgi, thuộc họ hoa môi Labiateae.

Tính vị: đắng, hàn. Qui kinh phế, vị, đởm, đại trường.

Tác dụng: thanh nhiệt táo thấp, tả hoả giải độc, lương huyết, chỉ huyết, trừ nhiệt an thai.

Chỉ định:

Chứng thấp ôn thử thấp, thấp nhiệt bụng chướng căng, vàng da tả lỵ. Thuốc tính đắng lạnh, thanh nhiệt táo thấp, có tác dụng thanh thấp nhiệt ở phế vị, đởm, đại trường, ưu tiên thanh nhiệt ở thượng tiêu. Điều trị chứng thấp nhiệt uất trệ, bụng ngực căng đầy chướng, buồn nôn, nôn, sốt âm ỉ, rêu lưỡi vàng bẩn, thường dùng cùng với hoạt thạch, thông thảo như bài Hoàng cầm hoạt thạch thang. Điều trị thấp nhiệt trở trệ ở trong, chướng đầy buồn nôn, thường dùng cùng với hoàng liên, can khương, bán hạ  như bài Bán hạ tả tâm thang. Điều trị thấp nhiệt vàng da, thường dùng cùng với nhân trần, chi tử.

Chứng  phế nhiệt làm phế mất công năng thanh giáng, gây ho, đờm dính, có thể dùng đơn độc 1 vị hoàng cầm như bài thanh kim hoàn, có thể phối hợp dùng với tang bạch bì, tri mẫu, mạch môn như bài thanh phế thang. Thuốc nhập vào kinh thiếu dương đởm, thường dùng điều trị tà ở thiếu dương gây hàn nhiệt vãng lai, thường dùng cùng với sài hồ để hoà giải thiếu dương, như bài tiểu sài hồ thang.

Thuốc có tác dụng tả hoả giải độc tương đối mạnh, để điều trị hoả độc tích thịnh gây mụn nhọt, xưng đau họng, thường dùng cùng với ngân hoa, liên kiều, ngưu bàng tử, bản lan căn.

Chứng huyết nhiệt gây chảy máu mũi, nôn ra máu, băng lậu, thường dùng cùng với sinh địa, bạch mao căn, tam thất.

Chứng thai nhiệt bất an, thường dùng cùng với bạch truật, đương qui như bài đương qui tán.

Liều dùng: 3 - 10g. Khi dùng để an thai thì nên sao qua, cầm máu thì phải sao cháy, thanh nhiệt ở thượng tiêu thì sao với rượu.

Chú ý: không dùng khi tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: trên thực nghiệm, hoàng cầm có phổ kháng khuẩn tương đối rộng, có tác dụng ức chế TK thương hàn, TK lỵ, TK mủ xanh, TK bạch hầu, liên cầu khuẩn, song cầu khuẩn gây viêm phổi, song cầu khuẩn gây viêm màng não, ức chế vi rút gây cúm. Ngoài ra còn có tác dụng hạ sốt, giảm huyết áp, lợi tiểu, trấn tĩnh, lợi mật, giảm tính thẩm thấu ở vi mạch, ức chế nhu động ở ruột.

Hoàng liên

Hoàng liên ((Rhizoma Coptidis) là thân rễ phơi khô của cây hoàng liên chân gà Coptis chinensis Franch, thuộc họ mao lương Ranunculaceae.

Ngoài ra còn có các loại hoàng liên khác như:

Tam giác diệp hoàng liên: Coptis đeltoidea C.Y. Cheng et Hsiao.

Vân liên: Coptis teeta Wall.

Tính vị: đắng, lạnh. Qui kinh tâm, can, vị, đại trường.

Tác dụng: thanh nhiệt táo thấp, tả hoả giải độc.

Chỉ định:

Tác dụng thanh nhiệt táo thấp của hoàng liên mạnh hơn hoàng cầm. Điều trị thấp nhiệt trở trệ, bụng căng chướng đầy, buồn nôn, nôn, thường dùng cùng với hoàng cầm, can khương, bán hạ như bài bán hạ tả tâm thang. Điều trị thấp nhiệt tả lỵ, mức độ nhẹ có thể dùng đơn độc hoàng liên, kết quả tương đối tốt; nếu đau bụng đi ngoài, lý cấp hậu trọng, thường dùng cùng với mộc hương như bài hương liên hoàn. Điều trị đi ngoài, phát sốt, thường dùng cùng với cát căn, hoàng cầm, cam thảo như bài cát căn cầm liên thang. Điều trị đi ngoài ra nhầy máu thường dùng cùng với đương quy, nhục quế, bạch thược, mộc hương như bài thược dược thang. Hoàng liên thích hợp dùng trong thấp nhiệt ở tỳ, vị, đại trường.

Hoàng liên có tác dụng tả hoả giải độc, thanh thực hoả ở tâm kinh. Điều trị tam tiêu nhiệt thịnh, sốt cao phiền táo thường cùng với hoàng cầm, hoàng bá, chi tử như bài Hoàng liên giải độc thang. Điều trị nhiệt tà tích thịnh, âm dịch hao tổn, tâm phiền mất ngủ thường dùng cùng với hoàng cầm, a giao, bạch thược, như bài hoàng liên a giao thang. Nếu tâm hoả nội thương, nhiệt bức huyết vong hành gây chảy máu cam, nôn ra máu thường dùng cùng với hoàng cầm, đại hoàng như bài tả tâm thang.

Điều trị mụn nhọt thường cùng với hoàng cầm, chi tử như bài hoàng liên giải độc thang. Điều trị bì phu thấp chẩn, có thể dùng cao lỏng hoàng liên bôi ngoài. Điều trị xưng đau, chảy mủ  ống tai, thường phối hợp với khô phàn, băng phiến tán bột dùng ngoài. Điều trị đau xưng đỏ mắt thường dùng nước sắc hoàng liên nhỏ mắt.

Ngoài ra điều trị vị hoả tích thịnh gây buồn nôn thường dùng cùng trúc nhự, trần bì, bán hạ. Điều trị đau răng thường dùng cùng với thạch cao, thăng ma, đan bì. Điều trị can hoả phạm vị, đau tức ngực sườn, buồn nôn ợ chua thường dùng cùng với ngô thù du như bài tả kim hoàn.

Liều dùng: 2 -10g.

Chú ý: dùng lâu dễ gây tổn thương tỳ, vị. Không nên dùng trong tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: phạm vị kháng khuẩn tương đối rộng, ức chế TK lỵ, TK thương hàn, TK mủ xanh, TK bạch hầu, TK ho gà, TK lao, liên cầu khuẩn, song cầu khuẩn, TK ngoài da, vi rút... trong đó tác dụng ức chế TK lỵ là mạnh nhất. Đồng thời tăng cường khả năng đại thực bào, giảm huyết áp, lợi mật, hạ sốt, trấn tĩnh, giảm đau, tăng cường hưng phấn cơ trơn thành mạch, tử cung, bàng quang, ruột...

Hoàng bá

Hoàng bá (Cortex Phellodenron amurensis) là vỏ thân cây cạo sạch vỏ ngoài phơi hoặc sấy khô của cây hoàng bá Phellodenron chinensis Schneid, thuộc họ cam quít Rutaceae.

Việt nam hiện nay dùng cây núc nác có tên khoa học là Oroxylum indicum L. thuộc họ chùm ớt Bignoniaceae, để thay vị hoàng bá.

Tính vị: đắng, hàn. Qui kinh thận, bàng quang, đại trường.

Tác dụng: thanh nhiệt táo thấp, tả hỏa giải độc.

Chỉ định:

Chứng  thấp nhiệt hạ tiêu, đới hạ hoàng trọc thường dùng cùng với khiếm thực, hoài sơn, sa tiền tử như bài dịch hoàng thang. Điều trị bàng quang thấp nhiệt, tiểu tiện nóng, đái són, đái buốt thường dùng cùng với sa tiền tử, hoạt thạch, mộc thông. Điều trị thấp nhiệt hạ tiêu, cước khí, đầu gối sưng đau, thường dùng cùng thương truật, ngưu tất như bài tam diệu hoàn. Điều trị thấp nhiệt tả lỵ, thường dùng cùng với bạch đầu ông, hoàng liên, trần bì như bài chi tử bá bì thang.

Điều trị mụn nhọt, xưng đau, lở loét có thể uống trong và dùng ngoài, uống trong thường dùng cùng với hoàng liên, chi tử, dùng ngoài thì nghiền bột, chế với mật lợn hoặc trứng gà để bôi. Điều trị thấp chẩn xuất tiết, thường dùng cùng với kinh giới, khổ sâm, uống trong và dùng ngoài đều được, có thể phối hợp với thanh đại, hoạt thạch, cam thảo tán bột rắc lên chỗ tổn thương.

Chứng âm hư phát sốt, đạo hãn di tinh, thường dùng cùng với tri mẫu, thục địa, sơn thù, qui bản như bài tri bá địa hoàng hoàn, đại bổ âm hoàn.

Liều dùng: 5 - 10g.

Tác dụng dược lý: tác dụng kháng khuẩn gần giống như hoàng liên, ngoài ra còn có tác dụng ức chế kháng nguyên bề mặt gây viêm gan B, bảo vệ tiểu cầu, dùng ngoài để tăng cường hấp thu xuất huyết ngoài da, lợi mật, lợi niệu, giảm huyết áp, hạ sốt. Hoàng bá còn có tác dụng hạ đường máu và tăng cường sinh kháng thể trên chuột.

Long đởm thảo

Long đởm thảo (Radis Gentianae) là rễ phơi hay sấy khô của cây long đởm Gentiana Scabra Bge, thuộc họ long đởm Gentianaceae.

Ngoài ra còn có cây Tam hoa long đởm: Gentiana triflora Pall. 

Tính vị: đắng, lạnh. Quy kinh can, đởm, bàng quang.

Tác dụng: thanh nhiệt táo thấp, tả hỏa can đởm.

Chỉ định: 

Chứng thấp nhiệt hạ tiêu, sưng đau, ngứa âm hộ, khí hư bạch đới mầu vàng, nam giới âm nang sưng đau thường dùng cùng với hoàng bá, khổ sâm, thương truật.

Điều trị can đởm, thấp nhiệt vàng da, tiểu đỏ, dùng cùng với nhân trần, chi tử, hoàng bá.

Chứng can hoả đau đầu, mắt đỏ, ù tai, tức ngực sườn, đắng miệng thường dùng cùng với sài hồ, hoàng cầm, mộc thông, như bài long đởm tả can thang.

Chứng can kinh nhiệt thịnh, nhiệt cực sinh phong gây sốt cao, co giật, co quắp chân tay thường dùng cùng với ngưu hoàng, câu đằng, hoàng liên như bài lương kinh hoàn.

Liều dùng: 3 - 6 gam.

Chú ý: cấm dùng khi tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: ức chế một số TK như TK mủ xanh, TK thương hàn, TK ngoài da, tụ cầu khuẩn, trấn tĩnh, giảm huyết áp trên thực nghiệm, tăng tiết dịch vị tiêu hóa, lợi mật.

Tần bì

Tần bì (Cortex Fraxini) là vỏ cành phơi hay sấy khô của cây tần bì Fraxinus rhynchophylla Hance, thuộc họ nhài Oleaceae.

Tính vị: đắng, sáp, hàn. Quy kinh đại trường, can, đởm.

Tác dụng: thanh nhiệt táo thấp, chỉ lợi, chỉ đới, minh mục.

Chỉ định: 

Chứng nhiệt độc tả lỵ,  lý cấp hậu trọng thường dùng cùng với hoàng liên, hoàng bá, bạch đầu ông như bài Bạch đầu ông thang. Điều trị thấp nhiệt hạ tiêu, xích bạch đới hạ thường dùng cùng với đan bì, đương quy.

Chứng mắt đỏ sưng đau, mắt có màng che, có thể dùng đơn độc, sắc lấy nửa để rửa mắt hoạc dùng cùng với cúc hoa, hoàng liên, long đởm thảo. - Liều dùng: 3 -12 gam.

Chú ý: cấm dùng khi tỳ vị hư hàn.

Tác dụng dược lý: ức chế TK lỵ, chống viêm khớp, chấn tĩnh, giảm co quắp, lợi niệu, tăng bài tiết acid uric.

Khổ sâm: dã hòe, khổ cốt

Khổ sâm (Radis Sophorae) là rễ phơi hay sấy khô của cây khổ sâm Sophora Flavescens Ait, thuộc họ cánh bướm Papilionaceae.

Tính vị: đắng, hàn. Quy kinh tâm, can, vị, đại trường, bàng quang.

Tác dụng: thanh nhiệt táo thấp, sát trùng lợi niệu.

Chỉ định: 

Chứng  thấp nhiệt uẩn kết vị trường, đau bụng ỉa lỏng, thậm chí ỉa ra máu  thường dùng cùng với mộc hương. Điều trị thấp nhiệt, đại tiện ra máu, trĩ chảy máu thường dùng cùng với sinh địa như bài khổ sâm địa hoàng hoàn. Điều trị thấp nhiệt vàng da, tiểu đỏ thường dùng cùng với chi tử, long đởm thảo.

Chứng đới hạ, ngứa âm hộ, thấp chẩn, tiểu tiện không lợi, thường dùng cùng với hoàng bá, có thể dùng ngoài để rửa hoặc uống trong. Điều trị ghẻ thường dùng cùng với khô phàn, lưu hoàng chế thành cao lỏng bôi tại chỗ. Điều trị phụ nữ có thai, tiểu tiện không thông lợi thường dùng cùng với bối mẫu, đương quy như bài đương quy khổ sâm hoàn. Điều trị thấp nhiệt bàng quang, tiểu tiện không thông dùng cùng với bồ công anh, thạch vĩ.

Liều dùng: 3 - 10 gam.

Chú ý: không dùng khi tỳ vị hư hàn, âm hư thương tân.

Tác dụng dược lý: chữa rối loạn nhịp tim. Tăng lưu lượng tuần hoàn vành, giảm mỡ máu, ngăn ngừa giảm bạch cầu. Sát khuẩn TK âm đạo, ức chế TK lao, TK lỵ, TK ngoài da, tụ cầu vàng, lợi niệu, chống viêm, chống quá mẫn, tiêu đàm.

 

XEM TIẾP

 

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top