✴️ Vị thuốc Phòng kỷ

  • Còn gọi là hán phòng kỷ, quảng phòng kỷ, mộc phòng kỷ, phấn phòng kỳ, hán trang phòng kỷ.
  • Phòng có nghĩa là phòng ngừa, kỷ là cho mình, ý nói là vị thuốc có tác dụng phòng ngừa tật bệnh cho mình.
  • Phòng kỷ là tên dùng để chỉ nhiều vị thuốc, nguồn gốc thực vật khác hẳn nhau. Sau đây chỉ kể một số vị thường dùng:
  1. Phấn phòng kỷ hay phòng kỷ: Radix Stephaniae là rễ phơi hay sấy khô của cây phán phòng kỷ (Stephania tetrandra S. Moore) thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.
  2. Quảng phòng kỷ hay mộc phòng kỷ, đẳng phòng kỷ, phòng kỷ (Quảng Tây): Là rễ phơi hay sấy khô của cây quảng phòng kỷ (Aristolochia westlandii Hemsl.) thuộc họ Mộc thông Aristolochiaceae
  3. Hán trung phòng kỷ: Radix Aristolochíae heterophyllae là rễ phơi hay sấy khô của cây hán trung phòng  thành mộc hương (Aristolochia heterophylla Hemsl.) cùng họ Mộc thông  Aristolochiaceae.
  4. Mộc phòng kỷ: Là rễ phơi hay sấy khô của cây mộc phòng kỷ (Cocculus trilobus DC.) thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.

Cần chú ý khi dùng để theo dõi tác dụng có thể khác nhau do dùng vị thuốc khác nhau tuy mang cùng một tên. 

1. PHẤN PHÒNG KỶ (RADIX STEPHANIAE) 

Phấn Phong kỉ

Hình ảnh: Phấn phòng kỷ

A. Mô tả cây 

Phấn phòng kỷ là một cây sống lâu năm, mọc leo, rễ phình thành củ, đường kính của rễ có thể đạt tới 6cm, mặt ngoài rễ có màu tro nhạt, hay màu nâu.

Thân mềm, có thể dài tới 2,5-4m, vỏ thân màu xanh nhạt, phía gốc hơi đỏ.

Lá mọc so le, hình khiên, dài 4-6cm, rộng 4,5-6cm, gốc lá hình tim, đầu lá nhọn, mép nguyên, hai mặt đều có lông ngắn, mềm, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tro. Cuống lá dài gần bằng chiều dài của lá, không đính vào đáy lá mà vào phía trong phiến lá.

Hoa nhỏ, đực cái khác gốc, màu xanh nhạt. Quả hạch, hình cầu hơi dẹt. Mùa hoa tại Trung Quốc vào các tháng 4-5; mùa quả vào các tháng 5-6

B. Phân bố, thu hái và chế biến 

Cây này chưa thấy mọc ở Việt Nam. Tại Trung Quốc cây này mọc hoang ở các đồi, ven rừng thấp, cỏ rậm ở các tỉnh Triết Giang, An Huy, Giang Tây, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây. Qua địa lý của cây ở Trung Quốc, ta có thể chú ý tìm và phát hiện cây này tại các tỉnh biên giới của ta. Vào các tháng 9-10, người ta đi đào rễ về, cắt bỏ rễ con, có khi cạo bỏ vỏ ngoài, bổ dọc rồi phơi khô, cắt thành từng đoạn 5-10cm.

C. Thành phần hoá học 

Từ vị phòng kỷ này người ta đã chiết xuất được nhiều ancaloid khác nhau, trong đó chủ yếu là tetrandrin C38H42N2O6demetyl tetrandrin C36H40N2O6 và một ancaloid có tính chất phenol với công thức C33H42N2O6.

D. Tác dụng dược lý 

Thí nghiệm trên chuột, vị phòng kỷ có tác dụng kích thích đối với thần kinh trung ương và hô hấp. Một số ancaloid có tác dụng hạ thân nhiệt, gây co bóp ruột thỏ và chuột. Trên mèo, thuốc có tác dụng hạ huyết áp.

E. Công dụng và liều dùng 

  • Vị thuốc mới được dùng trong phạm vi nhân dân. Theo tài liệu cổ, phòng kỷ vị rất đắng, cay và lạnh, vào kinh bàng quang. Có tác dụng khử phong, hành thủy, tả hạ, tiêu huyết phận thấp nhiệt. Thường dùng chữa những bệnh như thủy thũng, cước khí, thấp thũng, khớp xương đau nhức. Sách cổ nói những người âm hư không thấp nhiệt không dùng được.
  • Ngày dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc, phối hợp với nhiều vị thuốc khác như bạch truật, cam thảo, sinh khương, quế tâm, ô đầu v…v…

2. QUẢNG PHÒNG KỶ (RADIX ARISTOLOCHIAE WESTLANDII) 

A. Mô tả cây 

Cây leo, sống lâu năm, có thân màu tro nâu hoặc nâu đen. Lá mọc so le, cuống lá dài 1-3.5cm, phiến lá hình trứng dài, chiều dài 3-17cm, rộng 1-6cm, mép nguyên. Hoa đơn độc, mọc ở kẽ lá, tràng hình ống, màu tím, cong ở phía gần giữa.

B. Phân bố, thu hái và chế biến 

Hiện cũng chưa thấy cây này tại Việt Nam. Ta vẫn phải nhập của Trung Quốc. Tại Trung Quốc, cây này mọc hoang ở rừng núi các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây. Do đó ta có thể để ý phát hiện tại các tỉnh biên giới nước ta. Mùa thu, đào rễ về, cạo vỏ ngoài hay không, cắt thành từng đoạn ngắn 14-25cm, (những củ to đem bổ làm đôi, xông diêm sinh, có nơi không xông diêm sinh) rồi phơi hay sấy khô.

C. Thành phần hoá học 

Trong quảng phòng kỳ, người ta cũng đã tìm thấy một số alcaloid, chủ yếu là mufongchin A: C32H24O13N2 , mufongchin B: C14H22O11N14 và mufongchin C: C18H22O10

D. Công dụng và liều dùng 

  • Cũng như phấn phòng kỷ, quảng phòng kỷ được dùng chữa các chứng thủy thũng, phong thũng, lâm bệnh, tiểu tiện khó khăn, phong tì thống, cước khí thấp thũng, hạ thũng thấp thương. Tuy nhiên trong đông y người ta cho rằng khi bị thủy thũng thì dùng phấn phòng kỷ, còn nếu bị phong thấp thì dùng quảng phòng kỷ.
  • Liều dùng cũng như phấn phòng kỷ
  • Cùng với loại này có hán trung phòng kỷ( Aristolochia heterophylla).

3. MỘC PHÒNG KỶ(RADIXARISTOLOCHIAE HEMSL.) 

  • Là rễ phơi hay sấy khô của cây Cocculus trilobus DC. thuộc họ Tiết dê Menispermaceae. Loại dây leo, sống lâu năm, cho những mẩu rễ đường kính 1,5-3,5cm, cắt thành từng mẩu dài 13cm.
  • Trong mộc phòng kỷ có các alcaloid như trilobin C36H36O5N2, và isotrilobin C36H36O5N2
  • Mặc dù khác loài khác chi, nhưng người ta dùng chữa những bệnh như các vị phòng kỷ nói trên

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

return to top